Thứ Sáu, 13 tháng 2, 2009

Cách sử dụng Nero 7.x - Phần mềm ghi đĩa đa năng

Nero 7.x là phiên bản mới nhất với giao diện hoành tráng, và đương nhiên là sẽ ngốn nhiều bộ nhớ RAM nhất.
Với sự hỗ tất cả các định dạng đĩa như CD, VCD, Mp3 , DVD .....Nero chia ra nhiều mục.Tùy theo nhu cầu sử dụng để bạn chọn.



* Các định dạng đĩa

- Audio CD:

Audio CD mà bạn mua ở ngoài thị trường, đĩa này có đặc điểm: số lượng bài ít thường tối đa 20 bài và muốn copy vào máy tính để nghe thì chỉ có 1 cách là dùng chương trình RIP lại thành Mp3 hay Wav. Loại này khi chép nhạc vào đĩa CD thì phụ thuộc vào số phút ghi trên đĩa CD, ví dụ đĩa bán ở ngoài là 80min thì nó ghi được tối đa 80 phút nhạc, suy ra 1 bài có 5 phút thì chỉ chép được tối đa 16 bài hát Audio CD vào đĩa này.

- Mp3 CD:

Là đĩa nó chứa rất nhiều bài nhạc nhưng đã nén lại thành file Mp3 và bạn có thể copy và paste vào máy tính của mình bất cứ lúc nào mà không cần dùng chương trình thứ 3 để RIP lại, đặc điểm của đĩa này là chứa được rất nhiều bài hát, ví dụ với đĩa CD bán ngoài thị trường thì chứa được khoảng trên dưới 130 bài hát Mp3, loại này chép vào đĩa CD thì theo qui định giới
hạn cũa đĩa CD trắng đó, ví dụ đĩa Cd trắng đó chứa đc Maximum là 700MB
thì chỉ chép được 700MB

- Video CD (VCD):

Là đĩa hình, đĩa phim bạn có thể copy và paste vào máy tính của mình, bằng cách vào thư mục MPEGAV và trong này có chứa từng bài hát hình, theo thứ tự AVSEQ01.DAT cho đến hết. Loại đĩa này cũng phụ thuộc vào số giới hạn phút của đĩa giống như đĩa Audio CD, phim đó dài 120 phút thì buộc phải chép ra 2 đĩa VCD, và đĩa Video CD này có chất lượng phân giải hình ảnh thấp vào 320x240 mà thôi.

- Super Video CD (S-Video):

Cũng tương tự đĩa VCD, nhưng chất lượng hình của đĩa này cao hơn đĩa VCD (cũng còn tùy vào nguồn mà ta chép nữa)

- DVD Disk :

Giống đĩa VCD nhưng có dung lượng rất cao điển hình là 4.7GB so với 700MB của CD.Và cách chép các loại đĩa này cũng giống như đĩa CD mà thôi.

- DVD Video:

Giống như đĩa VCD nhưng chất lượng hình cực nét, xem rất đẹp, và cũng phỤ thuộc vào giới hạn phút của đĩa DVD

Tùy theo nhu cầu ghi đĩa mà các bạn lựa chọn chọ phù hợp!

* Ghi đĩa với Nero 7.x

1. Ghi đĩa DATA CD & DATA DVD

Sau khi chạy Nero Start Smart , bạn chọn vào biểu tượng DATA



Chọn Make a DATA CD hoặc Make a DATA DVD tùy theo loại đĩa. Sau khi chọn cửa sổ Nero Express sẽ bật lên.



Để thêm dữ liệu vào đĩa, bạn chọn nút Add Mộtcửa sổ hiện ra toàn bộ dữ liệu của máy bạn, bạn chỉ việc trỏ tới dữ liệu cần chép và nhấn vào nút Add, có thể chọn nhiều file.



Sau khi đã thêm xong thì bạn nhấn nút Close lại



Ở cửa sổ ban đầu sẽ hiện ra chi tiết data bạn đã thêm Sau khi đã chắc là dữ liệu đã thêm xong, bạn nhấn Next .



Ô Current Recoder là tên ổ đĩa ghi của bạn nếu máy bạn có nhiều ổ ghi thì chỉ việc chọn ổ ghi đó

Ô Disk Name: Là bạn đặt tên cho đĩa CD này

Number of Copies: bạn muốn chép đĩa này ra bao nhiêu bản thì nhập vào số lượng, mỗi khi đĩa chép xong, nó sẽ đẩy ra và bạn cho đĩa trắng vào tiếp tục.

- Allow files to be Added later (multisession disc):

Nếu đĩa CD của bạn chép chỉ có chút xíu dữ liệu và sau này muốn thêm vào dữ liệu nữa thì chọn chức năng này, nhưng bạn sẽ chỉ chép đc 1 đĩa thôi, không chép 1 lần hàng loạt được.

- Và để chỉnh thêm thì bạn nhấn vào mũi tên bên hông của nó, sẽ bật ra 1 khung chọn



Writtng Speed: tốc độ ghi, thường không nên chọn tốc độ Maximum mà chỉ nên chọn 1/2 tốc độ, và thường là 24x.

Xong bạn chọn Burn và nó sẽ burn cho bạn. Sau khi xong đĩa sẽ đẩy ra, và Finish.Thế là xong
Tiếp đến là tạo 1 đĩa Audio CD

Cũng lại là Nero Start Smart nhé, bạn chọn nút Audio Sau đó chọn Make Audio CD



Một cửa sổ củng y như cái cửa số Add data, mà cái này là Add file nhạc, Only file nhạc, bạn có thể add file Mp3, WAV, WMA, ACC, OGG .... nó sẽ tự động chuyển sang đĩa Audio dạng track cho bạn



Cũng giống như thêm Data, bạn thêm vào các file nhạc, nhớ để ý đến thanh min ở dưới



Nếu nó vượt qua màu xanh và đổi thành màu vàng, màu đỏ, nghĩa là thời gian các file nhạc cộng lại đã hơn 80 min nếu dùng đĩa 80min Và bạn phải xóa bớt nó nhé Sau đó cứ việc Next và Burn các bước khác giống như burn DAta CD

Tạo đĩa Video CD (hoặc là DVD Video)

Cũng vẫn lại là Nero Start Smart , chọn nút Photo And Video Sau đó chọn Make Video CD Và cửa sổ thêm file Video hiện ra



Nút này nếu bạn có các file film từ máy quay phim băng từ, thì nhấn nút này và cắm máy quay vào và Nero sẽ ghi lại file hình này.

Nút này nếu máy bạn đã có file Video thì nhấn vào đây và thêm file video

Nút này bạn sẽ được chuyển qua chương trình làm phim.
ví dụ: ghép các đoạn phim lại làm 1, ghép các hình lại thành 1 đoạn phim....

Ở đây mình sẽ chỉ cách thêm các file film có sẵn trong máy.Tui sẽ nhanh tay nhấn liền nút Add Video Files liền mà không cần phải chần chừ Và cửa sổ add file sẽ hiện ra, bạn chỉ cần add video file vào là OK, nó hổ trợ DAT, MPG, Mp4, AVI, WMV ....



Sau khi ADD, bạn chờ cho Nero chuyển sang định dạng đúng của đĩa bạn Khi kiểm tra xong, nó sẽ đưa ra thông báo nếu có lỗi, thường thì lỗi nhiều nhất là thời gian của film quá dài so với đĩa, bạn cần cắt bớt, nếu film ngắn thì bỏ qua bước

Hình này đã được thu nhỏ, Bấm vào đây để xem kích thước thật (797x583)


Để ý tới Thanh dung lượng nhé. Qua màu đỏ là không ổn rùi đó! Tiếp bạn nhấn Next để bắt đầu ghi, và cửa sổ hiện yêu cầu bạn chọn template, tạo menu giống đĩa DVD .

Hình này đã được thu nhỏ, Bấm vào đây để xem kích thước thật (797x583)


Nếu không muốn tạo menu thì bạn chọn Do not create a menu



Tiếp đến, bạn cứ việc Nhấn Next và Burn là xong, nhớ chọn tốc độ nhé.

Chú ý:

Đĩa DATA CD thì ko hề có âm thanh, mà phải là Audio Cd
Đĩa DATA VCD thì cũng ko phải, phải là Video CD

Đĩa Audio CD thì bạn nên chọn file Mp3, WMA mà có bitrate là 128Kbps trở lên nhé, càng cao đĩa càng chất lượng.

Còn đĩa Video CD thì bạn nên có soure film nào mà có phân giải từ 320x240 trở lên nó càng rõ.

Thứ Bảy, 31 tháng 1, 2009

Tăng tốc toàn diện cho Firefox

Firefox lúc hoạt động cũng như khi ở trạng thái minimize đều chiếm dung lượng bộ nhớ rất nhiều. Tuy nhiên nếu bạn biết một số tính năng ẩn của nó, sẽ cải thiện được đáng kể tốc độ của phần mềm này.

1. Giảm nhiệt bộ nhớ

Firefox lúc hoạt động cũng như khi ở trạng thái minimize đều chiếm dung lượng bộ nhớ rất nhiều. Nhưng nó có một đặc điểm ít được biết đến là cho phép Windows sử dụng lại bộ nhớ khi nó không hoạt động, hay nói cách khác là Windows sẽ lấy lại RAM khi Firefox ở trạng thái minimize. Tuy nhiên tính năng này bình thường không hoạt động, để kích hoạt bạn mở Firefox, gõ lệnh about:config vào trong khung Address và bấm Enter.

Sau đó bấm chuột lên khoảng trống ở bất kỳ đâu trong cửa sổ mở ra, bạn chọn New > Boolean. Tiếp theo điền đoạn mã config.trim_on_minimize, bấm OK rồi chọn giá trị cho nó là true. Bấm OK lần nữa để xác định lại việc tạo giá trị mới cho Firefox.

Bây giờ khởi động lại Firefox bạn sẽ thấy nó không lấy nhiều RAM nữa khi bạn thu nhỏ cửa sổ trình duyệt, dung lượng RAM sử dụng sẽ giảm đi hẳn.

2. Tinh chỉnh Cache

Firefox thường lưu các cache của mỗi trang web vào bộ nhớ của nó,mục đích là để bạn có thể mở nhanh trang web trong lần đăng nhập sau hay phục hồi lại trang cũ khi bạn bấm các phím Back / Forward trong trình duyệt. Theo mặc định, giá trị cache được thành lập để có thể lưu lại trong bộ nhớ của Firefox, một cache có thể đạt dung lượng 4MB hoặc tăng lên tới 8MB. Nếu bạn duyệt nhiều trang web thì máy sẽ cần dung lượng RAM rất lớn - "mà lượng tài nguyên này chỉ dùng duy nhất cho 2 phím Back / Forward" , đó là một điều hết sức lãng phí.

Để tăng tốc Firefox bằng cách hạ cache của nó xuống, bạn gõ lệnh about:config vào trong khung Address để mở cửa sổ điều chỉnh. Trong khung Filter, gõ browser.sessionhistory.max_total_viewers rồi bấm Enter. Sau đó bạn bấm đôi lên giá trị Value rồi đổi sang 0.

Tiếp tục với giá trị với giá trị browser.cache.memory.enable, bấm đôi lên chữ true để đổi nó sang giá trị false. Sau đó bấm chuột lên khoảng trắng bất kỳ đâu trong cửa sổ mới mở ra, chọn New > Boolean, điền đoạn mã browser.cache.memory.capacity. Bấm OK rồi chọn giá trị cho nó là true. Bấm OK lần nữa để xác nhận lại việc tạo giá trị mới cho Firefox.

3. Tăng tốc load web

Tốc độ load một trang web ngoài việc phụ thuộc đường truyền còn phụ thuộc vào trình duyệt, vì vậy mới có nhưng trình duyệt nhanh như tên bắn cỡ K-Ninja hay rùa bò như SpaceTime 3D. Trong trình duyệt, ngoài vấn đề với các cách hiển thị hình ảnh, âm thanh và các hiệu ứng còn có cách mà trình duyệt tương tác với máy chủ nữa, và đây là cái khiến cho cả trăm trình duyệt không cái nào giống cái nào.

http://quantrimang.com/photos/image/032008/20/Firefox3.jpg

Firefox đôi lúc nhanh không thể tưởng tượng nổi nhưng cũng có lúc nó chậm đến dễ sợ, đơn giản chỉ vì gặp những trang web dễ tính thì nó load rất nhanh còn với những trang khó tính, đòi hỏi nhiều cái thì nó lại load rất chậm. Các cách dưới đây sẽ giúp Firefox của bạn mở một trang web nhanh hơn bằng cách tăng các kết nối với trang web đó.

- Giảm thời gian chờ: bấm chuột phải lên khoảng trống, chọn New > Integer, tạo một filter mới với nội dung là nglayout.initialpaint.delay và đặt value cho nó là 50. Lựa chọn này sẽ cho phép Firefox load ngay website mà không cần chờ 0,25 giây như trước nữa. Vào New > Boolean và tạo filter mới tên là content.notify.ontimer sau đó chọn value là true. Tạo một Integer có tên content.notify.interval và đặt giá trị là 1000000.

- Tăng lượng data tải về: bình thường thì Firefox sẽ tải trang web về theo từng gói dữ liệu. Bạn hãy tăng tốc load web bằng cách tăng dung lượng gói data tải về. Tạo một Integer với tên content.max.tokenizing.time và đặt value là 9000000. Sau đó tại thêm một Boolean với tên content.interrupt.parsing và đặt giá trị cho nó là true.

- Giảm thời gian tương tác với người dùng: tức là khoảng thời gian Firefox hiển thị các thông tin load web cho bạn, nếu giảm thời gian này xuống, tốc độ mở trang web sẽ nhanh hơn. Tạo một Integer tên content.switch.threshold và đặt value là 3000000.

4. Tăng tốc server

Để load nhanh một trang web bạn cần phải tăng tốc kết nối Firefox với trang web lên con số cao nhất có thể được. Theo mặc định, con số kết nối này của Firefox là 24, tuy nhiên chúng ta có thể tăng lên mức tối đa mà Firefox cho phép để việc mở trang web nhanh nhất.

Trong khung Filter, bạn gõ từ khóa network.http.max-connections, sau đó bạn tăng value lên 64. Tiếp tục tìm network.http.max-persistent-connections-per-server và network.http.max-persistent-connections-per-proxy rồi đổi giá trị của nó lên thành 8.

5. Giảm thời gian tương tác

Khi Firefox load một trang web, nó thường tạo ra một loạt các liên kết để tải dữ liệu từ trang web đó và trang web của bạn sẽ được tải về bằng nhiều đường truyền, mỗi đường truyền thường được đặt một giới hạn thời gian tương tác. Vì vậy muốn Firefox nhanh hơn, bạn có thể giảm thời gian tương tác này xuống.

Tìm từ khóa network.http.request.max-start-delay rồi hạ giá trị của nó từ 10 còn xuống 0. Tạo tiếp một Integer với tên network.http.pipelining.maxrequests và đặt value là 128. Cuối cùng tìm từ khóa network.http.proxy-pipelining và networl.hppt.pipelining rồi đổi giá trị thành true.

6. Xóa các config

Theo mặc định, khi tạo một config cho Firefox thì bạn không thể xóa nó được. Để khắc phục, nếu có một config nào mà bạn lỡ tay tạo sai thì để xóa nó đi, bạn bấm chuột phải lên nó rồi chọn Reset. Khởi động lại Firefox thì config đó sẽ bị xóa.


Nguồn: http://www.cisnet.edu.vn/forum/showthread.php?t=1939

Trial-Reset
Công cụ kéo dài “tuổi thọ” phần mềm dùng thử

Nếu là dân chuyên vọc máy tính và là người thường xuyên muốn tìm hiểu, khám phá
cũng như xài thử mọi loại phần mềm mới nhất, hoặc nếu bạn là người ham thích tin
học nhưng lại “nghèo như con mèo” thì có lẽ tình trạng cài phần mềm vào rồi lại gỡ
ra khi hết thời gian dùng thử, tiếp tục cài vào rồi lại gỡ ra cho những lần “xài chùa”
tiếp theo sẽ xảy ra như... “cơm bữa”. Có cách nào có thể tiếp tục xài phần mềm dùng
thử mà không cần phải crack không?
Quả thật đây là câu hỏi hay nhưng cũng lại là một câu hỏi khó cho những người muốn
xài miễn phí mà không vi phạm luật bản quyền! Mặc dù đã có khá nhiều cách để
làm việc này, như chỉnh lại thời gian của máy tính (rất phiền phức và gây ảnh
hưởng cho những chương trình khác có liên quan đến thời gian), dùng chương
trình chuyên khôi phục thời gian dùng thử (bây giờ những chương trình như
thế này đã hết tác dụng rồi vì thuật toán bảo vệ lúc này thông minh và tinh vi lắm).
Và cuối cùng, sau bao ngày đêm lặn lội tận mọi hang cùng ngõ hẻm của cái xứ sở
gọi là Internet ấy, tôi đã tìm ra được một giải pháp cấp thời cho tất cả mọi kiểu bảo
vệ của các phần mềm cho phép dùng thử hiện nay, đó là Trial-Reset.
Trial-Reset là một chương trình miễn phí khá nhỏ, dung lượng khoảng 150KB
(tải tại www.echip.com.vn) nhưng sức mạnh thì không thể chê vào đâu được.
Trial-Reset đơn thuần chỉ là công cụ tìm và xóa những thông tin đặc biệt trong
Registry mà thôi, chức năng chính của chương trình là tìm các khóa bảo vệ
được tạo ra bởi 34 chương trình tạo khóa bảo vệ phần mềm thương mại và
miễn phí (xem trong file hướng dẫn của chương trình). Cũng cần phải nhấn
mạnh rằng Trial-Reset không phải là công cụ dùng để crack phần mềm, nó
chỉ có tác dụng kéo dài “tuổi thọ” của phần mềm dùng thử mà thôi.





Cấu hình đòi hỏi:
- Trial-Reset đòi hỏi máy tính phải đang chạy hệ điều hành Windows
95/98/ME/NT4/2000/XP/2003/Vista với tối thiểu 16MB RAM còn trống
và 200KB dung lượng đĩa cứng.
- Ngoài ra, Trial-Reset còn đòi hỏi các thư viện dùng để chạy chương trình
được viết trên nền Visual Basic 6 và Windows Common Controls ActiveX 6
(MSCOMCTL.OCX) phải được cài đặt sẵn trên máy tính.
Hướng dẫn sử dụng:
Trial-Reset có cách sử dụng khá đơn giản và giao diện lại rất thân thiện,
không rườm rà phức tạp. Do đây là chương trình quét Registry nên không
đòi hỏi bạn phải chỉ định rõ ràng tên phần mềm cần xin “gia hạn” thêm thời
gian vì cách làm ấy đôi lúc bạn sẽ bỏ sót những vị trí quan trọng mà phương
pháp bảo vệ ẩn trốn, cho nên cứ để Trial-Reset dò tìm là hay nhất. Bạn
có hai cách để sử dụng chương trình:
Thông qua giao diện đồ họa:
Mặc nhiên khi chạy chương trình thì giao diện đồ họa sẽ xuất hiện, tại đây
nếu bạn đã biết phương pháp bảo vệ cho chương trình đang dùng thử
thì đơn giản chỉ cần vào menu Protectors, chọn tên tương ứng trong menu
thứ cấp rồi nhấp mục Scan để cho Trial-Reset quét toàn bộ Registry tìm ra
khóa bảo vệ.
Lưu ý: Tùy theo phương pháp bảo vệ mà Trial-Reset sẽ tìm kiếm rất nhanh
hoặc rất chậm. Do đó, khi đã yêu cầu Trial-Reset quét Registry thì tốt
nhất là bạn dừng hết mọi công việc lại để quá trình tìm kiếm đạt kết quả tốt nhất.





Hoặc nếu như bạn không biết phương pháp nào được dùng để tạo ra khóa
bảo vệ cho chương trình “dùng thử” của bạn thì tốt nhất là hãy vào menu
Protectors rồi di chuyển xuống cuối menu thứ cấp chọn All rồi nhấp mục Scan
trong ấy. Tuy đây là cách mất nhiều thời gian nhất, nhưng lại là giải pháp
toàn diện nhất cho mọi chương trình dùng thử được cài đặt trên máy tính
(kể cả những chương trình mà bạn không biết). Khi đã chọn cách thức này,
bạn nên để máy tính tự làm việc, còn bạn thì cứ đi đâu đó một lúc lâu rồi hãy
quay lại.


Sau khi tìm kiếm xong, Trial-Reset sẽ hiển thị tất cả khóa bảo vệ tương ứng
với phương pháp bảo vệ cần tìm hoặc mọi khóa bảo vệ nếu bạn đã chọn cách
thức tìm kiếm All. Với các khóa bảo vệ vừa tìm được, bạn hãy bỏ đánh dấu tất
cả nếu không biết cái nào là đúng.
Lưu ý: Vì đây là những sửa đổi bên trong Registry và công việc này luôn l
uôn gây nguy hiểm cho hệ thống (có thể dẫn đến trường hợp phải cài đặt
lại hệ điều hành) cho nên trước khi bỏ đánh dấu, bạn cần phải chắc rằng
đã sao lưu toàn bộ Registry thông qua chương trình Registry Editor
(vào menu Start, chọn Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK) hoặc vào lại
menu Protectors của Trial-Reset, tìm đến phương pháp bạn đã chọn hoặc
All rồi chọn mục Backup trong đó. Hãy luôn luôn nhớ và đừng bao giờ quên!
Thông qua dòng lệnh:
Điểm rất hay và nổi bật của Trial-Reset là cho phép bạn chạy chương
trình và cung cấp các cách thức hoạt động cho chương trình thông qua
dòng lệnh. Nhờ nó bạn có thể tạo ra các tập tin .bat hoặc đưa câu lệnh
vào các ứng dụng chạy định kỳ để tự động gia hạn thêm thời gian sử dụng
cho mọi chương trình có trên máy tính.
Cú pháp dòng lệnh:
Trial-Reset.exe [lệnh]
Trong đó, [lệnh] bao gồm những tham số sau:
Lệnh Tác dụng
/ACProtect
/ActiveMark
/Armadillo
/ASProtect
/DBPE
/EncryptPE
/Enigma
/EnigmaFull
/ExeCryptor
/ExeShield
/ICELicense
/NoCopy
/Obsidium
/OneWay
/Orien
/PCGuard
/ProtectionPlus
/ProtectionPlusFull
/ProtectShareware
/SafeSerial
/SDProtector
/Sheriff
/SGLicense
/ShareGuard
/SoftLocx
/SoftSentry
/SoftWrap
/STProtector
/SVKP
/Thinstall
/VBOLock
/VBox
/VisualProtect
/XheoLicensing
/XProtector
/ZipWorx
Quét phương pháp bảo vệ
được chọn.
/All Quét tất cả các phương pháp
bảo vệ
/Backup Sao lưu tất cả các khóa bảo vệ
được tìm thấy
/Clear Xóa tất cả các khóa bảo vệ
được tìm thấy
/Silent Chạy âm thầm và không
hiển thị bất kỳ cửa sổ nào
Ví dụ:
- Trial-Reset.exe /Armadillo /Clear: Quét Registry tìm các khóa được tạo
bởi phương pháp bảo vệ Armadillo rồi xóa tất cả.
- Trial-Reset.exe /Armadillo /Backup /Clear: Quét Registry tìm các
khóa bảo vệ được tạo bởi phương pháp Armadillo, sao lưu rồi xóa tất cả.
- Trial-Reset.exe /All /Clear /Silent: Quét Registry tìm mọi khóa bảo vệ
của tất cả 34 phương pháp bảo vệ, rồi xóa tất cả. Trong lúc chương trình
chạy sẽ không hiển thị bất kỳ cửa sổ nào.
Kết luận:
Trial-Reset là một công cụ rất hay. Nhờ nó bạn có thể tăng thời gian sử
dụng phần mềm mà không cần phải dùng đến các chương trình vi
phạm bản quyền. Ngoài ra, Trial-Reset không chỉ dừng lại ở những
tính năng đã giới thiệu, do khuôn khổ bài viết có hạn nên những tính
năng còn lại bạn hãy tự khám phá nhé.

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2009

Những phần mềm tăng tốc Internet “xịn” nhất

Việc có một đường ADSL về nhà không còn khó khăn như trước nhưng chất lượng dịch vụ thì rất đáng phàn nàn. Tuy nhiên, không có gì có thể làm cho chúng ta “bó tay”, chỉ cần có một trong những phần mềm dưới đây chúng ta có thể có một tốc độ down nhanh hơn hay mạng ổn định hơn rất nhiều.
1. cFosSpeed

cFosSpeed là một trong số ít các phần mềm tăng tốc internet thực sự hiệu quả với công nghệ Traffic Shaping. Công nghệ này điều khiển lưu lượng mạng, giảm độ trễ trong khi truyền dữ liệu, giúp tăng tốc độ mạng lên ít nhất 3 lần so với khi không dùng cFosSpeed.

cFosSpeed đặc biệt thích hợp cho các máy chơi game online. Ngoài việc giảm độ trễ, tăng tốc độ truyền, cFosSpeed còn có sự ưu tiên đặc biệt cho một số game online mà phần mềm này đã mặc định sẵn hoặc người dùng tự đặt. Và khi người dùng chơi game này, thông lượng internet dành cho game sẽ tối ưu nhất. Đồng thời cFosSpeed cũng hỗ trợ tăng tốc đặc biệt cho các phần mềm download mạng ngang hàng (P2P).

Các sử dụng cFosSpeed:

Sau khi cài đặt và khởi chạy phần mềm, bạn sẽ thấy icon cFosSpeed ở góc dưới bên phải, phía trên thanh Taskbar.

Bây giờ chúng ta sẽ thiết lập kiểu kết nối Internet. Bấm phải chuột vào Icon và chọn Options -> Connections (hình 1)


Một hộp thoại mới xuất hiện liệt kê các kết nối khả dụng của bạn. Nếu sử dụng ADSL, bạn có thể chọn 1 trong 2 option là Adaptive (tự động) hoặc Cable (kết nối cáp). Ấn Close Window để lưu cài đặt.

Phần quan trọn nhất đối với các gamer của game online, ưu tiên đường truyền cho game nào đó, bấm phải chuột và chọn Options -> Settings, chuyển qua nhãn Programs, chọn mục Game hoặc Media Streaming/Voice over IP (tùy xem bạn sử dụng cho game hay apps...). Phần mềm sẽ liệt kê các game và ứng dụng thường gặp nhất để bạn thay đổi tùy chọn ưu tiên (ở đây mình chọn cho game Wolfenstein Enemy Territory) (hình 2)


Nếu game hoặc ứng dụng bạn cần dùng không có trong danh sách, hãy bổ sung file *.exe của nó bằng trình duyệt Search ở cuối menu này rồi Add. Chú ý Save priorities lại trước khi đóng cửa sổ để lưu thiết đặt. (hình 3)



Cuối cùng bạn có thể chuyển sang tab Current Connections để xem các kết nối đang sử dụng (đôi lúc chúng ta cũng phát hiện ra vài kết nối "ẩn" không lộ mặt ở đây đó) (hình 4)




Ngoài ra, phần mềm có một vài tính năng khác mà bạn có thể truy cập nhanh qua menu chuột phải: (hình 5)


- Window Setting: Thiết lập giao diện cFos, ẩn tự động, và các thứ liên quan.
- Favor Ping time: Khi bật tùy chọn này, cFos sẽ tự động giảm thời gian trễ PING giúp bạn chơi game đỡ lag hơn. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ kết nối.
- Calibrate Line: Xóa sạch dữ liệu tối ưu của cFos và thực hiện lại từ đầu quá trình tối ưu hóa.

Bạn có thể download về dùng thử tại: http://www.cfos.de/download/index_e.htm. Tại đây bạn cũng có thể download skin hoặc tải về pack tiếng Việt cho chương trình.

Để sử dụng tiếng Việt, sau khi tải về, giải nén được 2 file cfspdiml_vi.txt, speedml_vi.txt, bạn paste 2 file này vào thư mục cài đặt cFosSpeed, Sau đó nhấn chuột phải vào icon trên khay hệ thống, chọn Options -> Selec Language, chọn Vietnamese. Chương trình sẽ khởi động lại và bạn đã có một giao diện tiếng Việt thân thiện, dễ sử dụng.

2. NetSpeeder

Với những người không rành về kỹ thuật thì NetSpeeder của SuperHunter là một ứng viên sáng giá bởi tính dễ sử dụng và giao diện rất thân thiện. Tuy nhiên nếu bỏ công tìm hiểu thì chương trình này cũng có những công cụ nâng cao để bạn tận dụng hết khả năng kỹ thuật của mình. Hơn nữa, một chức năng rất đáng giá của chương trình này là hỗ trợ cả các kết nối không dây. Nhiều đánh giá nêu trên internet công nhận rằng nó giúp làm tăng tốc độ kết nối lên đến 300%.

Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt và đăng ký bản quyền sản phẩm, bạn sẽ thấy được giao diện chính của chương trình. Các phím chức năng chính sẽ được bố trí ở cột bên trái màn hình cùng với các lời diễn giải rất chi tiết công dụng của chúng ở phần màn hình bên phải. Và bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu các chức năng này của NetSpeeder.

- Tweak Wizard: (hình 6)

Tweak Wizard là cách thức đơn giản nhất và an toàn nhất có khả năng làm tăng tốc độ đường truyền của bạn nhanh hơn dựa trên các thông số đã được nhà sản xuất SuperHunter thử nghiệm trên từng loại đường truyền khác nhau. Click chọn và nhấn Next khi xuất hiện giao diện của chức năng này, bạn sẽ thấy được danh sách các loại đường truyền tương ứng như Dial-up, DSL, LAN và đặc biệt hơn cả là Wireless connection (kết nối không dây được dùng trong các máy tính xách tay). Đây thực sự là một điểm mạnh của chương trình NetSpeeder so với các chương trình cùng loại vì kết nối không dây đã trở nên phổ biến trong vòng một năm trở lại đây.

Việc hỗ trợ Wi-Fi thật sự mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng máy tính xách tay trong công việc hàng ngày. Hãy chọn loại đường truyền tương ứng đang sử dụng và nhấn Next. Sau đó chọn một trong 3 dạng thông số mặc định Optimization Strategy sẵn có của chương trình và khả năng cải thiện đường tuyền ở mục Signal Quality. Sau cùng nhấn Next và Finish. Do phải thay đổi các thông số cấu hình vì thế bạn phải khởi động lại máy tính sau khi NetSpeeder thực hiện xong công việc.

- FineTune: (hình 7)


Nếu bạn là người rành về kỹ thuật và nắm vững các thông số thích hợp cho đường truyền đang sở hữu thì NetSpeeder cung cấp cho bạn tính năng FineTune. Tiến hành nhập các thông số mà bạn cho rằng mang lại hiệu quả tốt nhất vào các dòng tương ứng. Tốt nhất nên nhấn nút Test Speed để kiểm tra tốc độ hiện thực trước khi bạn chấp nhận-Apply giá trị này.

- DNS Accelerator: (hình 8)

DNS Accelerator có tác dụng giúp bạn tăng tốc độ truy cập vào các trang web thường xem bằng cách load và lưu trữ trước những thông tin vào ổ cứng. Khi chúng được cập nhật thì trình duyệt chỉ tải những thành phần được cập nhật mà thôi. Vì thế tốc độ load sẽ được cải thiện rất nhiều.

Real name: (hình 9)

Real name cho phép bạn biết nhanh chóng địa chỉ IP thực của một trang web bất kỳ trên mạng Internet bằng cách nhấn nút Add và nhập tên trang web vào. Chương trình sẽ kết nối với nhà sản xuất và hiển thị số IP thực của trang web cần kiểm chứng.

Tính năng Net Viewer cung cấp cho bạn các thông tin đầy đủ và chi tiết về đường truyền bạn đang sử dụng như địa chỉ TCP/IP của mạng LAN...

Bạn có thể tải NetSpeeder tại http://www.superhsoft.com/ , khi viết bài này thì NetSpeeder đã có bản 3.82, dung lượng 2,5M.

3. Onspeed

Onspeed là một giải pháp cho những người sử dụng kết nối quay số truyền thống dial-up, theo quảng cáo của nhà sản suất thì nó có thể tăng tốc đến 1000%, kinh khủng phải không. Có thể tải bản dùng thử tại: www.onspeed.com/download/trial/ONSPEED_download_trial.zip.

Sau khi cài đặt, chương trình sẽ nạp chung vào quá trình khởi động Windows và có biểu tượng quả bóng màu xanh trên khay đồng hồ. Click phải chuột vào biểu tượng đó và chọn Settings để thiết lập một số tính năng quan trọng cho chương trình.

Trong cửa sổ Settings, ở tab Image Quality, hãy kéo thanh trượt về tận cùng bên trái (phía Accelerator: Maximum) để gia tăng tối đa khả năng nén hình ảnh của OS. Khi trang web được tải xong, chất lượng nguyên thủy của hình ảnh sẽ vẫn giữ nguyên. (hình 10)




Ở tab Connection, gõ vào tên và password đăng nhập bất kỳ cho chương trình. Tên và password này sẽ luôn xuất hiện mỗi khi người dùng kết nối vào mạng, nó chỉ mất đi khi chương trình bị gỡ bỏ.

Ở tab Features, đánh dấu cho cả hai thẻ Enable Macromedia Flash Compression (nén dữ liệu với các file Macromedia flash) và Block in-page advertisements (ngăn chặn toàn bộ quảng cáo xuất hiện trong một trang web) để cải thiện hơn nữa tốc độ lướt web.

Sau khi thiết lập xong các tính năng, chọn OK để hoàn tất.

Tiếp đó, hãy click phải chuột vào biểu tượng quả bóng và chọn thẻ Pop-Up Blocker để thiết lập một số thông số khác của chương trình. Tại tab Options, đánh dấu cho hai thẻ Enable PopUp Blocker (ngăn chặn pop up tự bung) và Block floating Flash-Ads (ngăn chặn các quảng cáo dạng flash động). Tab Logging cho biết chi tiết số pop-up mà chương trình đã ngăn chặn. Cuối cùng, chọn OK để hoàn tất.

Chương trình còn có công cụ chẩn đoán tốc độ đường truyền. Hãy click phải chuột vào biểu tượng quả bóng và chọn Help > Diagnostic. Trong cửa sổ, Diagnostics xuất hiện, nếu muốn đo lường tốc độ đường truyền hiện thời của modem thì nhấn General. Kết quả sẽ được thể hiện tại cửa sổ Diagnostics.(hình 11)

Cần lưu ý là OS chỉ tăng tốc lướt web, không làm tăng kích thước các thông số kết nối nên sẽ không tăng tốc download file. Do đó, nên sử dụng thêm một chương trình tăng tốc download song song với OS, tốt nhất là Internet Download Manger. Bên cạnh đó, OS không tương thích để tăng tốc cho các webite bảo mật (HTTPS). Tính năng tăng tốc của chương trình sẽ tự động tắt khi người sử dụng truy cập vào các trang web loại này.

Trong khi lướt web, không nên chạy thêm bất cứ một chương trình thứ ba nào khác như nghe nhạc chẳng hạn.

Nên kết hợp sử dụng trình duyệt Mozilla Firefox với OS để đạt được tốc độ duyệt web tối ưu nhất.

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2009

Một Số Thủ Thuật Tăng Tốc Internet



Windows XP có chứa một giải băng thông dự trữ, mà thông qua nó bạn có thể tăng tốc độ kết nối Internet của bạn lên thêm 20%.
Bạn có thể thiết lập giới hạn của giải băng thông dữ trữ này từ 0 đến 100%. Nếu bạn muốn sử dụng toàn bộ 100% vùng băng thông này, bạn phải thiết lập giới hạn còn được dữ trữ là 0%.Thực hiện theo các bước sau để thiết lập giới hạn của băng thông:- Đầu tiên, click nút Start, gõ “Gpedit.msc” vào hộp thoại Run và bấm Enter.- Cửa sổ “Group Policy” hiện ra. Bạn tìm Adminitrative Template -> Network -> QoS Packet Scheduler.



Tại cửa sổ bên phải, click đôi vào "limit reservable bandwidth", chọn “Enable” vào thay đổi “bandwidth limit %” thành 0.


- Cuối cùng, đóng cửa sổ Group Policy, và khởi động lại máy tính.Bây giờ bạn hãy xem thử tốc độ kết nối Internet của máy tính bạn đã được cải thiện đựợc chút ít nào chưa?

Truy cập web nhanh hơn, thông minh và an toàn hơn với OpenDNS

QUOTE
Start > Control Panel > Network Connection > Chọn mạng > Properties > Internet Protocol (TCP/IP) > Properties > gõ các địa chỉ DNS sau => 208 67 222 222, 208 67 220 220. Kiểm tra : khi vào http://welcome.opendns.com/ , nếu thấy : "Your Internet is safer, faster, and smarter because you're using OpenDNS" thì đã thiết lập thành công.

ForwardBufferMemory (tăng bộ nhớ đệm) Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Click vào Edit > New > DWORD value > đặt tên là "ForwardBufferMemory" (không có ngoặc kép) > Double click vào ForwardBufferMemory > chọn Decimal > rồi gõ giá trị X trong Value Data:
QUOTE
Cách tính giá trị X:X= MTU*100/256 được bao nhiêu làm tròn số sau đó nhân lại với 256
(Để xác định MTU , click vào đây)VD : Nếu MTU = 1492 thì 1492*100/256 = 582.8125 làm tròn thành 582X= 582*256=148992NumForwardPackets (tăng gói dữ liệu truyền đi)Cách tạo DWORD tương tự như ForwardBufferMemory, NumForwardPackets là giá trị được làm tròn từ công thức MTU*100/256 (như VD trên NumForwardPackets là 582)Sau khi áp dụng ForwardBufferMemory và NumForwardPackets, khởi động máy để có hiệu lực.
Thủ thuật tăng tốc cho FireFoxKích hoạt pipelining (đường ống dẫn) :
QUOTE
+ FireFox > gõ about:config vào thanh địa chỉ > click phải vào vùng trống > New > Boolean > nhập vào network.http.pipelining > True.
Giảm thời gian chờ khi load web:
QUOTE
+ FireFox > gõ about:config vào thanh địa chỉ > click phải vào vùng trống > New > Integer > nhập vào nglayout.initialpaint.delay > nhập giá trị 0

Thủ thuật tăng tốc FireFox đối với máy có đường truyền tốc độ 3mbps (3072kbps) trở lên :FireFox > gõ about:config vào thanh địa chỉ > gõ connection vào khung Filter sau đó chỉnh như hướng dẫn dưới đây (tất cả các giá trị dưới đều là Integer) :
QUOTE
network.http.max-connections : 48 network.http.max-connections-per-server: 16network.http.max-persistent-connections-per-proxy:16network.http.max-persistent-connections-per-server:8
Sau khi thực hiện, khởi động FireFox
Thủ thuật tăng tốc cho IDM (Internet Download Manager) :Thiết lập cấu hình tăng tốc Download IDM bằng cách tăng số kết nối lên mức cao nhất :
QUOTE
IDM > Downloads > Options > Connection > Default.max.conn.number chỉnh thành 16.
Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho IDM:
QUOTE
Connection Type/Speed chọn OtherGiá trị X (bps) = Download*1000
VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 3072000Thủ thuật tăng tốc cho FlashGet :Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho FlashGet:
QUOTE
FlashGet > Tools > Options > Connection > Connection Type Speed chọn OtherCông thức giá trị b/s X= Download * 1000/8 (nhân cho 1000 rồi chia 8)
QUOTE
Traffic keep for each outer connection in automatic mode (b/s) Y = X/10Traffc usage in manual mode (b/s) Z = Y*1.5
Tùy vào gói cước sử dụng mà chỉnh cho phù hợp.VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 384000, Y = 38400, Z=57600

Tăng tốc Net - Những điều Cần Biết
Phần cứng:
+ Test MTU modem bằng TCP Analyzer MTU tối ưu cho ADSL : 1492 hoặc 1480MTU tối ưu cho Cable (truyền hình cáp) : 1500Nếu MTU modem không đạt mức tối ưu, bạn log on vào modem tìm MTU (MRU) chỉnh lại, rồi chỉnh MSS=MTU - 40 (nếu có MSS) sau đó save lại, khởi động và xem MTU có thay đổi hay không! Lưu ý : nên dùng Internet Explorer đăng nhập vào modem để có kết quả tốt nhất !
Để log on vào modem bạn click vào http://192.168.1.1/ hoặc http://10.0.0.2/
Username: adminPassword : admin hoặc 1234
Nếu không log on được, bạn tham khảo thêm sách hướng dẫn kèm theo modem
+ Cách ly các thiết bị Internet (Modem, Router, Hub, Switch...) khỏi các THIẾT BỊ ĐIỆN càng xa càng tốt để tránh bị EMI (Electro Magnetic Interference = nhiễm điện từ). Khi bị EMI, độ trễ sẽ tăng làm giảm tốc độ modem.
+ Không cuốn DÂY CÁP vì khi cuốn chúng sẽ gây ra EMI. Nếu dây dài quá, bạn nhờ kỹ thuật viên hay người am hiểu cắt bớt dây cáp cho khỏi cuốn.
+ Nếu dùng Wireless (mạng không dây) nên tránh xa các thiết bị phát sóng như : mobile, radio, cordless phone, lò viba...và đặt ở vị trí dễ bắt sóng như cửa sổ hay sân thượng.
Phần mềm:
+ Kết hợp các soft chuyên dùng sau để quét Spyware/Malware giúp cải thiện độ trễ (Latency) :
+ Tắt tất cả Firewall vì chúng làm giảm tốc độ đường truyền :Cách này sẽ mở một lượng lớn băng thông và thường sau khi dùng cách này bạn có thể DOWNLOAD với tốc độ max mà ISP cho phép...Tuy nhiên với điều kiện bạn sử dụng net với mục đích cá nhân, không có thông tin gì có tính bảo mật cao. Nếu không thì cách này sẽ trờ thành mỗi lo ngại rất lớn cho mạng của cơ quan bạn đấy...FIREWALL có nhiều loại. Tiêu biểu mà mọi người thường có là FIREWALL của WINXP, của trình chống VIRUS (Kaspersky Internet Sercurity, Bitdefender Internet Sercurity) và đặc biệt là FIREWALL của router (bao nhiêu router thì bấy nhiêu FIREWALL, thậm chí HUB WIFI cũng có FIREWALL).
1.Tắt FIREWALL của WINXP (chỉ có ở SP2 hoặc các WIN mới hơn)
- Lưu ý nếu có một máy khác cắm cáp chéo vào máy bạn để sử dụng mạng internet từ máy bạn như một server thì ko nên tắt firewall này (rất hiếm gặp)
- Vào Start > Run > gõ services.msc rồi enter
- Tìm đến dòng Window Firewall/Internet Connection Sharing (ICS)và bấm đôi vào
- Ở Startup type chọn Disabled- Bạn cũng nên disabled dịch vụ Security Center2. Tắt FIREWALL của các trình quét virus (lấy đại diện là Kaspersky Internet Security)
- Mở Kaspersky Internet Security lên > Protection > Firewall > Stop3. Tắt FIREWALL của ROUTER- Mở Internet explorer và nhập vào địa chỉ
CODE
192.168.1.1 (hoặc 192.168.0.1 hoặc 10.0.0.2 tuỳ vào loại ROUTER)
- Đăng nhập với User và Pass mặc định là
CODE
admin adminhoặc Admin Adminhoặc admin epicrouterhoặc tìm trên www.routerpasswords.com
Nếu ko được thì chắc chắn đã có ai đó đổi pass này (chủ modem chẳng hạn) Bạn cần hỏi lại cụ thể- Tìm đến dòng Firewall (có thể nằm ngay bên ngoài hoặc trong mục Tools hoặc Security hoặc Advanced > Nhấn vào và chọn Disable.
+ Tiếp theo, bạn tiến hành test máy bằng TCP Analyzer . Sau đó dùng TCP Optimizer để tinh chỉnh TCP cho Windows. Nếu không biết chỉnh TCP Optimizer, bạn vào http://www.tangtocnet.com/index.php?showtopic=68.
+ Không cài quá nhiều các phần mềm tăng tốc net vào máy. Nếu bạn dùng chung cFos Speed, DSL Speed, Full Speed, Tweak Master... với TCP Optimizer thì không nên , gỡ chúng ra để tránh xung đột.
+ Sau khi chỉnh xong TCP, khởi động lại máy và cảm nhận sự khác biệt.

Tăng tốc Net với TCP OptimizerTCP Optimizer
- trình tối ưu các thiết lập TCP (MTU, MSS, RWIN...) trong Windows, tạo bộ đệm phù hợp để khai thác tốt hơn băng thông từ ISP, từ đó giúp tăng tốc Net như lướt web nhanh hơn, chơi game online mướt hơn (bớt lag) , hỗ trợ tốt Download (Rapidshare, Megaupload, Torrent). Đây là công cụ được tạo ra bởi SpeedGuide – diễn đàn tập hợp nhiều chuyên gia mạng, những người có kinh nghiệm trong việc tối ưu đường truyền.
Bạn tải TCP Optimizer bản mới nhất (2.0.3) tại http://www.speedguide.net/downloads.php (596 KB) hỗ trợ Windows 9x/ME/2k/XP/XP-SP2 (XP2)/2k3 (2003) tương thích tất cả đường truyền từ Dial up, ADSL,Cable... đến Wifi do VNPT, FPT, Viettel, Medianet... cung cấp.
TCP Optimizer là phần mềm Portable nên không cần cài đặt, không cần chạy nền, chỉ cần tải về và chạy, dùng xong bạn có thể xóa nó bất cứ lúc nào và hơn hết là hoàn toàn miễn phí.
Các thiết lập TCP OPtimizer rất đa dạng, tùy theo cấu hình mỗi máy mà sẽ có các thiết lập khác nhau.
Vì thế , xin bạn lập một Topic tại http://tangtocnet.com/index.php?showforum=2 chọn ISP tương ứng (vd nếu dùng VNPT thì post ở box VNPT, Viettel thì post box Viettel...) với mẫu sau :
QUOTE
+ Tiêu đề : mô tả rõ ràng, ngắn ngọn, tránh dùng các từ như : giúp em với, chỉ em... cũng như các từ vô nghĩa , gây loãng topic
+ Chú thích : ghi rõ nhãn hiệu modem, tốc độ Download/Upload hoặc gói cước đăng ký.
+ Nội dung bài viết : Test mạng bằng TCP Analyzer Report rồi post kết quả lên http://www.speedguide.net/analyzer.php (mục Share your results)
+ TCP Optimizer không áp dụng cho Windows Vista
+ Không cài quá nhiều các phần mềm tăng tốc net vào máy !Nếu bạn dùng chung cFos Speed, DSL Speed, Full Speed, Tweak Master... với TCP Optimizer thì không nên , gỡ chúng ra để tránh xung đột.
+ Nếu bạn dùng Proxy hay Sock khi test TCP Analyzer thì nó sẽ hiện kết quả của Proxy hay Sock đó chứ không phải máy của bạn. Nên tắt Proxy hay Sock khi test mạng bằng TCP Analyzer

Thứ Sáu, 23 tháng 1, 2009

Vài thủ thuật nhỏ với Registry

Vài thủ thuật nhỏ với Registry được giới thiệu trong bài này sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hơn với chiếc máy tính của mình. Để sửa đổi Registry bạn cần khởi động Registry Editor, cách đơn giản nhất là bạn bấm vào Start > Run, sau đó bạn gõ vào hộp thoại Run chữ Regedit, nhấn nút OK. Sau khi sửa đổi Registry thì bạn cần khởi động lại máy tính để các thay đổi này có hiệu lực.

* Cảnh báo: Mọi thao tác với Registry đều rất nguy hiểm. Trước khi triển khai bạn nên backup registry để phòng ngừa.

VỀ ACTIVE DESKTOP

Cho phép chế độ Desktop hoạt động hay không:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: ForceActiveDesktopOn
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enabled)

Một số ngăn cản khi cho phép chế độ Desktop hoạt động.
NoChangingWallpaper - Không cho phép thay đổi hình Wallpaper.
NoComponents - Không cho phép hiển thị các thành phần.
NoAddingComponents - Không cho phép thêm các thành phần mới.
NoDeletingComponents - Không cho phép xoá các thành phần.
NoEditingComponents - Không cho phép sữa các thành phần.
NoCloseDragDropBands - Không cho phép chức năng dùng chuột kéo thả trên Desktop.
NoMovingBands - Không cho phép chức năng kéo thả các Taskbar đi nơi khác trên Desktop.
NoHTMLWallPaper - Chỉ cho phép hình dạng bitmaps (BMP).


User Key:HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ActiveDesktop.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ActiveDesktop.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Ẩn chức năng Active Desktop từ Menu Settings trên Start Menu.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoSetActiveDesktop
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Không cho thay đổi chế độ Active Destop.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoActiveDesktopChanges
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)











________________________________________
VỀ CONTROL PANEL


Không cho phép thay đổi kiểu dáng của các Controls.
Phần này sẽ hạn chế một phần hoặc tất cả các chức năng trong mục (Tab) Appearance trong Display. Gán giá trị 0: để hiện, 1 để ẩn với các tên khoá đưa ra phía bên dưới.

NoVisualStyleChoice - không cho phép thay đổi kiểu dáng của các cửa sổ và út nhấn.
NoColorChoice - Không cho phép thay đổi sơ đồ màu.
NoSizeChoice - Không cho phép thay đổi cỡ chữ.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoColorChoice, NoSizeChoice, NoVisualStyleChoice, SetVisualStyle.

Tắt chế độ Themes Settings trong Display trong Control Panel:
Themes Settings để thay đổi kiểu dáng của các cửa sổ các nút nhấn. Nếu không thích sài thì cất chúng đi bằng cách tạo một khoá mới với tên 'NoThemesTab' và gán giá trị cho nó là 1.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoThemesTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Tắt chế độ thay đổi Keyboard Navigation Settings trong Control Panel:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoChangeKeyboardNavigationIndicators
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ngăn cản tính năng trình diễn hoạt hình Animation Settings.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoChangeAnimation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Điều khiển chế độ hoạt hình :

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: MinAnimate
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Tắt Settings của Display trong Control Panel:
Điều này cũng có nghĩa là bạn không thể thay đổi được độ phân giản của màn hình mục Settings không được phép hoạt động.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispSettingsPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục ScreenSaver của Display trong Control Panel:
Khi tắt mục ScreenSaver không có nghĩa là tắt chế độ ScreenSaver tự chạy, mà là ẩn không cho thay đổi, chỉnh sữa ScreenSaver. Vì vậy trước khi tắt nó đi bạn phải cân nhắc.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispScrSavPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục thay đổi hình nền của Display trong Control Panel:
Không cho thay đổi hình nền, màu nền của Desktop.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispBackgroundPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục Appearance của Display trong Control Panel.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispAppearancePage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)









________________________________________
VỀ DISK DRIVES


Thay đổi thông số cảnh báo số % không gian đĩa cứng còn trống (Windows XP).
Giá trị mặc định là 10%.
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Services\ LanmanServer\ Parameters
Name: DiskSpaceThreshold.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 0 - 99 percent (Default is 10)

Điều khiển thông số hạn chế không gian cho Master File Table.
Giá trị mặc định là 1.
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Control\ FileSystem
Name: NtfsMftZoneReservation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 1 (default) - 4 (maximum)

Tắt chế độ ghi đĩa CD trực tiếp từ Window Explorer (Windows Xp)
Trong Windows XP cho phép bạn ghi một đĩa CD dễ dàng bằng cách kéo những tập tin hoặc thư mục rồi thả vào biểu tượng đĩa CDR. Bạn có thể tắt chế độ này đi.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoCDBurning
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Allow CDR, 1 = Disable CDR)

Thay đổi tên và biểu tượng của ổ đĩa.

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\ DriveIcons
Name: Default
Type: REG_SZ (String Value)

Chỉ định chương trình chơi đĩa CD Audio.
Mặc định khi bạn đưa đĩa Cd Audio vào đĩa thì CD Player của Microsoft sẽ mở đĩa lên. Nhưng nếu có chương trình khác hay hơi bạn có thể chỉ định cho chương trình đó thay thế.

Key: HKEY_CLASSES_ROOT\ AudioCD\ Shell\ Play\ Command
Name: (Default)
Type: REG_SZ (String Value)
Value: Command-line to Execute - nhập vào đường dẫn của chương trình chơi đĩa bạn muốn.

Điền khiển chế độ tự động mở đĩa CD khi đưa đĩa vào ổ.

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ CDRom.
Name: Autorun
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0=disable, 1=enable)









________________________________________
VỀ EXPLORER


Ẩn mục Distributed File System trong Windows Explorer

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoDFSTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ẩn mục Security

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoSecurityTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ẩn mục Hardware

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoHardwareTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Tắt Menu New.
Tìm đến khoá sau và thêm cho nó dấu '-' sau dấu '{' :

System Key: HKEY_CLASSES_ROOT\ CLSID\ {D969A300-E7FF-11d0-A93B-00A0C90F2719**









________________________________________
VỀ INTERNET EXPLORER



Ẩn một số nút trên thanh ToolBar của Internet Explorer.
Cần tạo một khoá với tên là 'SpecifyDefaultButtons' và gán giá trị cho nó là 1 để thực hiện cêế độ ẩn một số nút trong danh sách liệt kê bên dơới, bước kế tiếp muốn ẩn một nút bất kỳ trong danh sách bên dưới thì bạn cần tạo một khoá mới với tên nút đó và gán cho nó giá trị là 2.

- Btn_Back

- Btn_Forward

- Btn_Stop

- Btn_Refresh

- Btn_Home

- Btn_Search

- Btn_Favorites

- Btn_Folders

- Btn_Media

- Btn_History

- Btn_Fullscreen

- Btn_Tools

- Btn_MailNews

- Btn_Size

- Btn_Print

- Btn_Edit

- Btn_Discussions

- Btn_Cut

- Btn_Copy

- Btn_Paste

- Btn_Encoding

- Btn_PrintPreview

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: SpecifyDefaultButtons
Type: REG_DWORD (DWORD Value).

Không cho phép thay đổi (Customize) trên Toolbar của Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoToolbarCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho hiện nút Option trong Menu Tool của Internet Explorer:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoBandCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho hiện một số nút trên Menu Help:
NoHelpMenu - Disable the entire help menu
NoHelpItemNetscapeHelp - Remove the "For Netscape Users" menu item
NoHelpItemSendFeedback - Remove the "Send Feedback" menu item
NoHelpItemTipOfTheDay - Remove the "Tip of the Day" menu item
NoHelpItemTutorial - Remove the "Tour" (Tutorial) menu item

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = restriction disabled, 1 = restriction enabled)

Không cho phép tải file từ Internet về:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Internet Settings\ Zones\ 3
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Internet Settings\ Zones\ 3
Name: 1803
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = downloads enabled, 3 = downloads disabled)

Không cho phép truy file từ một đường dẫn Internet.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoFileUrl
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Enable File URLs, 1 = Disable)

Ẩn một số nút trong Internet Explorer:
NoBrowserClose - Disable the option of closing Internet Explorer.
NoBrowserContextMenu - Disable right-click context menu.
NoBrowserOptions - Disable the Tools / Internet Options menu.
NoBrowserSaveAs - Disable the ability to Save As.
NoFavorites - Disable the Favorites.
NoFileNew - Disable the File / New command.
NoFileOpen - Disable the File / Open command.
NoFindFiles - Disable the Find Files command.
NoSelectDownloadDir - Disable the option of selecting a download directory.
NoTheaterMode - Disable the Full Screen view option.
NoAddressBar - Disable the address bar.
NoToolBar - Disable the tool bar.
NoToolbarOptions - Disable the ability to change toolbar selection.
NoLinksBar - Disable the links bar.
NoViewSource - Disable the ability to view the page source HTML.
NoNavButtons - Disables the Forward and Back navigation buttons
NoPrinting - Remove Print and Print Preview from the File menu.
NoBrowserBars - Disable changes to browsers bars.
AlwaysPromptWhenDownload - Always prompt user when downloading files.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Dấu một số tính năng trong Internet Options trong Control Panel
Advanced - Prevent changes to advanced settings
Autoconfig - Prevent changes to Automatic Configuration
Cache - Prevent changes to temporary file settings
CalendarContact - Prevent changes to calender and contacts
Certificates - Prevent changes to security certificates
Check_If_Default - Prevent changes to default browser check
Colors - Prevent Color changes
Connection Settings - Prevent changes to connection settings
Connection Wizard - Disable the Connection Wizard
Fonts - Disable font changes
History - Disable changes to History settings
HomePage - Disable changes to Home Page settings
Languages - Disable Language changes
Links - Disable Links changes
Messaging - Disable Messaging changes
Profiles - Disable changes to Profiles
Proxy - Disable changes to Proxy settings
Ratings - Disable Ratings changes
Wallet - Disable changes to Wallet settings

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Control Panel
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Control Panel
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Xoá những địa chỉ web bạn đã vào.
Vào Registry tìm đến khoá bên dưới, xoá các nhánh con bên cửa sổ bên phải, trừ Default

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ TypedURLs

Không cho cài chương trình từ một website nào đó.
Bạn tạo một Key mới với đường dẫn bên dưới.

HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Internet Settings\ ZoneMap\ Domains\ restricted.com

Under the sub-key create a new DWORD value called "*" and set it to equal "4"

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Internet Settings\ ZoneMap\ Domains
Name: *
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (4 = restricted)

Điều khiển chế độ thông báo lỗi.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: IEWatsonDisabled, IEWatsonEnabled
Type: REG_DWORD (DWORD Value)










________________________________________
Về Logon & Authentication


Không cho Screensaver chạy trong khi Logon:
Khi chưa Logon vào hệ thống, nếu để máy ở trạng thái 'không chịu đưa chìa vào mở khoá cửa' quá lâu thì Screensaver sẽ chạy. Ta có thể tắt chúng.

User Key: HKEY_USERS\ .DEFAULT\ Control Panel\ Desktop
Name: ScreenSaveActive
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Hiển thị nút Shutdown trên hộp thoại Dialog:
Rất cần để những kẻ tò mò mở máy bạn lên mà không vào được sẽ nhấn nút Shutdown ngay trước mặt thay vì rút nguồn nguy hại đến máy.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ShutdownWithoutLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Cho phép tự động Logon:

Cho phép người dùng sử dụng chế độ tự động đăng nhập vào hệ thống sau khi khởi động.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceAutoLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ lưu mật khẩu:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
Name: DisablePwdCaching
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1= enabled)

Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network.
Name: AlphanumPwds
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1= enabled)

Ẩn nút Change Password.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: DisableChangePassword
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ khoá nút WorkStation:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Policies\System
Name: DisableLockWorkstation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ nhấn và giữ phím Shift để không cho chạy một số chương trình tự động khi logon:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: IgnoreShiftOverride
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (1 = Ignore Shift)

Yêu cầu người dùng phải nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del trước khi đăng nhập vào hệ thống:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: DisableCAD
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Require Ctrl+Alt+Delete, 1 = Disable)

Thay đổi dòng thông báo trên hộp thoại Logon và hộp thoại Security:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Welcome
Type: REG_SZ (String Value)
Value: Text to display - nội dung muốn hiển thị

Không cho phép hiện tên người dùng cuối cùng:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DontDisplayLastUserName
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = remove username)

Hạn chế số người dùng tự động đăp nhập vào hệ thống:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AutoLogonCount
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: Number of Automatic Logins

Chỉ định số người đăng nhập vào hệ thống được lưu vết:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon Name: CachedLogonsCount
Type: REG_SZ (String Value)
Value: 0 - 50 (0 = disabled, 10 = default)

Cho phép bung hộp thoại đòi nhập Password khi UnLock máy và thoát khỏi Screen Saver:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceUnlockLogon
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 0 = default authentication, 1 = online authentication

Hiển thị hộp thông báo trước khi Logon:

Windows 95, 98 and Me:HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Winlogon
Windows NT, 2000 and XP:HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon

Name: LegalNoticeCaption, LegalNoticeText
Type: REG_SZ (String Value)
- LegalNoticeCation: Thanh tiêu đề.
- LegalNoticeText: Nội dung của thông báo.

Hiển thị dòng thông báo trong cửa sổ đăng nhập:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonPrompt - nội dung thông báo, lời chào,.....
Type: REG_SZ (String Value)

Cho phép không xây dựng Protables trước khi đăng nhập vào hệ thống:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: UndockWithoutLogon
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tự động Logon vào hệ thống:

Tạo một dòng mới 'DefaultUserName' và set username mà bạn muốn tự động Logon

Tạo một dòng mới 'DefaultPassword' và set password của username đã nhập vào ở trên

Tạo một dòng mới 'DefaultDomainName' và set domain cho user. Ignore this value if the NT box is not participating in NT Domain security.

Tạo một dòng mới có giá trị là 'AutoAdminLogon' and set '1' to enable auto logon or '0' to disable it..

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon Name: AutoAdminLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Chỉ định chiều dài tối thiểu của mật khẩu:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Network
Name: MinPwdLen
Type: REG_BINARY (Binary Value)







VỀ MAIN BOARD - CPU


Hiển thị thông tin về BIOS:

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ HARDWARE\ DESCRIPTION\ System
Name: SystemBiosDate, SystemBiosVersion, VideoBiosDate
Type: REG_SZ (String Value)

Hiển thị thông tin về CPU:

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ HARDWARE\ DESCRIPTION\ System\ CentralProcessor\ 0
Name: ~MHz, Identifier, VendorIdentifier










________________________________________
VỀ SECURITY


Ẩn biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\NonEnum
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ NonEnum
Name: {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D**
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = show, 1 = hide)

Ẩn các ổ đĩa trong My Computers:

Chúng ta có thể ẩn các ổ đĩa từ A đến Z, kể cả các ổ mạng. 0 là hiện tất cả. 1 là ẩn.Bạn muốn ẩn ổ nào thì cộng các số thập phân này lại. Ví dụ muốn ẩn ổ A và C thì cho giá trị của khoá NoDrives là 5 = 4(ổ C) + 1(ổ A).

A: 1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, F: 32, G: 64, H: 128, I: 256, J: 512, K: 1024, L: 2048, M: 4096, N: 8192, O: 16384, P: 32768, Q: 65536, R: 131072, S: 262144, T: 524288, U: 1048576, V: 2097152, W: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432, ALL: 67108863

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoDrives
Type: REG_DWORD (DWORD Value)

Tắt cửa sổ Task Manager:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
Name: DisableTaskMgr
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = disable Task Manager)

Hạn chế một số thay đổi các thư mục riêng của người dùng:

• DisablePersonalDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Documents.

• DisableMyPicturesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Pictures.

• DisableMyMusicDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Music

• DisableFavoritesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục Favorites

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer.
Name: DisablePersonalDirChange, DisableMyPicturesDirChange, DisableMyMusicDirChange, DisableFavoritesDirChange.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = allow changes, 1 = restrict changes)

Tắt chế độ theo dõi người dùng:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoInstrumentation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho phép dùng công cụ Registry Editor để chỉnh sửa Registry:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
Name: DisableRegistryTools
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = allow regedit, 1 = disable regedit)

Tắt lệnh Shut Down:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoClose
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = shutdown enabled, 1 = shutdown disabled)

Ngăn cản truy cập thành phần cập nhật Windows.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoWindowsUpdate
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = disabled)

Không cho phép dùng phím Windows:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoWinKeys
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Xoá Page File khi tắt máy:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ Session Manager\Memory Management
Name: ClearPageFileAtShutdown
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt các lệnh Run đã chỉ định trong Registry:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: DisableLocalMachineRun, DisableLocalMachineRunOnce, DisableCurrentUserRun, DisableCurrentUserRunOnce
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = enable run, 1 = disable run)

Hạn chế một số ứng dụng mà các người dùng có thể chạy:
Tạo các khoá mới tên là 1, 2, 3, ...... với kiểu REG_SZ và nhập đường dẫn vào cho giá trị các khoá đó để chỉ định các chương trình không cho phép người dùng chạy.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: DisallowRun









________________________________________
VỀ SYSTEM


Ngăn quyền truy cập đĩa mềm (Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateFloppies
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = enabled, 1 = disabled)

Ngăn quyền truy cập đĩa cứng (Windows 2000/XP):
Bạn cần tạo một khoá có tên 'AllocateDASD' và cho nó các giá trị 0, 1, 2, 3.

1: Chỉ có nhà quản trị mới được truy cập.
2: Nhà quản trị và người có quyền Power.
3: Nhà quản trị và người tương tác.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: AllocateDASD
Type: REG_SZ (String Value)

Ngăn quyền truy cập đĩa CD-Rom:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateCDRoms
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = enabled, 1 = disabled)

Chỉ định tập tin có khả năng tự thực thi khi đăng nhập hệ thống: (Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: System
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (default = lsass.exe)

Ngăn quyền truy từ Network vào Registry.(Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ SecurePipeServers\ winreg.

Ngăn quyền truy cập vào các đối tượng cơ bản của hệ thống từ Network:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ Session Manager.
Name: ProtectionMode
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Điều khiển chế độ tự động khởi lại khi có sự số Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ CrashControl
Name: AutoReboot
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = auto reboot)

Khởi động lại nóng một cách tự động: (Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon]
Name: AutoRestartShell
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable, 1 = enabled)

Bung cửa sổ yêu cầu Password khi bạn trở vào Windows từ chế độ ngủ đông của Windows XP: (Windows XP):

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Windows\ System\ Power
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Windows\ System\ Power
Name: PromptPasswordOnResume
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = no prompt, 1 = prompt)

Ngăn quyền truy cập Event Logs (lưu vết các sự kiện):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ EventLog
Name: RestrictGuestAccess
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = guest access, 1 = restricted access)









________________________________________
VỀ VIDEO & GRAPHIC


Display High Color Icons:

Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: Shell Icon BPP
Type: REG_SZ (String Value)
Value: 16

Control the Windows Animation Function:

Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: MinAnimate
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Enable Font Smoothing:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop
Name: FontSmoothing
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 2 = enabled)

Control the Font Smoothing Mode:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop
Name: FontSmoothingType
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = standard, 2 = ClearType)

Windows XP Hidden Applications:

Để chạy một trong các chương trình này bạn vào menu Start >> Run và gõ tên file thực thi, Ví dụ như gõ: charmap và ấn Enter để chạy chương trình

1. Character Map = charmap.exe (rất hữu dụng trong việc tìm kiếm các ký tự không thông dụng)

2. Disk Cleanup = cleanmgr.exe (dọn dẹp đĩa để tăng dung lượng trống)

3. Clipboard Viewer = clipbrd.exe (Xem nội dung của Windows clipboard)

4. Dr Watson = drwtsn32.exe (Công cụ gỡ rối)

5. DirectX diagnosis = dxdiag.exe (Chẩn đoán và thử DirectX, card màn hình & card âm thanh)

6. Private character editor = eudcedit.exe (cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các ký tự(nhân vật?))

7. IExpress Wizard = iexpress.exe (Tạo ra các file nén tự bung hoặc các file tự cài đặt)

8. Mcft Synchronization Manager = mobsync.exe (cho phép đồng bộ hóa thư mục trên mạng cho làm việc Offline. Không được cung cấp tài liệu rõ ràng).

9. Windows Media Player 5.1 = mplay32.exe (phiên bản cũ của Windows Media Player, rất cơ bản).

10. ODBC Data Source Administrator = odbcad32.exe (Làm một số việc với các cơ sở dữ liệu)

11. Object Packager = packager.exe (Làm việc với các đối tượng đóng gói cho phép chèn file vào, có các file trợ giúp toàn diện).

12. System Monitor = perfmon.exe (rất hữu ích, công cụ có tính cấu hình rất cao, cho bạn biết mọi thứ bạn muốn biết về bất kỳ khía cạnh nào của hiệu suất PC, for uber-geeks only )

13. Program Manager = progman.exe (Legacy Windows 3.x desktop shell).

14. Remote Access phone book = rasphone.exe (Tài liệu là ảo, không tồn tại).

15. Registry Editor = regedt32.exe [also regedit.exe] (dành cho việc chỉnh sửa Windows Registry).

16. Network shared folder wizard = shrpubw.exe (Tạo các thư mục được chia sẻ trên mạng).

17. File siganture verification tool = sigverif.exe

18. Volume Contro = sndvol32.exe (Tôi bổ sung cái này cho những người bị mất nó từ vùng cảnh báo của hệ thống).

19. System Configuration Editor = sysedit.exe (Sửa đổi System.ini & Win.ini giống như Win98! ).

20. Syskey = syskey.exe (bảo mật cơ sở dữ liệu tài khoản WinXP - cẩn thận khi sử dụng, Nó không được cung cấp tài liệu nhưng hình như nó mã hóa tất cả các mật khẩu, Tôi không chắc về chức năng đầy đủ của nó).

21. Mcft Telnet Client = telnet.exe

22. Driver Verifier Manager = verifier.exe (có vẻ như là một tiện ích theo dõi hoạt động của các Driver(trình điều khiển) phần cứng ,có thể hữu ích đối với người gặp sự cố với các Driver. Khộng được cung cấp tài liệu)

23. Windows for Workgroups Chat = winchat.exe (Xuất hiện như là 1 tiện ích WinNT cũ cho phép chat trong mạng LAN,có file trợ giúp).

24. System configuration = msconfig.exe (Có thể sử dụng để quản lý các chương trình khởi động cùng với Windows)

25. gpedit.msc được sử dụng để quản lý các chính sách nhóm và các quyền hạn.
Nói chung là mọi người cứ chạy Run rồi gõ mấy chữ tôi tô màu đỏ vào và tìm hiểu một chút để biêt công dụng của nó
Nếu có đuôi exe thì có thể bỏ qua ko cần gõ phần đuôi