Thứ Bảy, 31 tháng 1, 2009

Tăng tốc toàn diện cho Firefox

Firefox lúc hoạt động cũng như khi ở trạng thái minimize đều chiếm dung lượng bộ nhớ rất nhiều. Tuy nhiên nếu bạn biết một số tính năng ẩn của nó, sẽ cải thiện được đáng kể tốc độ của phần mềm này.

1. Giảm nhiệt bộ nhớ

Firefox lúc hoạt động cũng như khi ở trạng thái minimize đều chiếm dung lượng bộ nhớ rất nhiều. Nhưng nó có một đặc điểm ít được biết đến là cho phép Windows sử dụng lại bộ nhớ khi nó không hoạt động, hay nói cách khác là Windows sẽ lấy lại RAM khi Firefox ở trạng thái minimize. Tuy nhiên tính năng này bình thường không hoạt động, để kích hoạt bạn mở Firefox, gõ lệnh about:config vào trong khung Address và bấm Enter.

Sau đó bấm chuột lên khoảng trống ở bất kỳ đâu trong cửa sổ mở ra, bạn chọn New > Boolean. Tiếp theo điền đoạn mã config.trim_on_minimize, bấm OK rồi chọn giá trị cho nó là true. Bấm OK lần nữa để xác định lại việc tạo giá trị mới cho Firefox.

Bây giờ khởi động lại Firefox bạn sẽ thấy nó không lấy nhiều RAM nữa khi bạn thu nhỏ cửa sổ trình duyệt, dung lượng RAM sử dụng sẽ giảm đi hẳn.

2. Tinh chỉnh Cache

Firefox thường lưu các cache của mỗi trang web vào bộ nhớ của nó,mục đích là để bạn có thể mở nhanh trang web trong lần đăng nhập sau hay phục hồi lại trang cũ khi bạn bấm các phím Back / Forward trong trình duyệt. Theo mặc định, giá trị cache được thành lập để có thể lưu lại trong bộ nhớ của Firefox, một cache có thể đạt dung lượng 4MB hoặc tăng lên tới 8MB. Nếu bạn duyệt nhiều trang web thì máy sẽ cần dung lượng RAM rất lớn - "mà lượng tài nguyên này chỉ dùng duy nhất cho 2 phím Back / Forward" , đó là một điều hết sức lãng phí.

Để tăng tốc Firefox bằng cách hạ cache của nó xuống, bạn gõ lệnh about:config vào trong khung Address để mở cửa sổ điều chỉnh. Trong khung Filter, gõ browser.sessionhistory.max_total_viewers rồi bấm Enter. Sau đó bạn bấm đôi lên giá trị Value rồi đổi sang 0.

Tiếp tục với giá trị với giá trị browser.cache.memory.enable, bấm đôi lên chữ true để đổi nó sang giá trị false. Sau đó bấm chuột lên khoảng trắng bất kỳ đâu trong cửa sổ mới mở ra, chọn New > Boolean, điền đoạn mã browser.cache.memory.capacity. Bấm OK rồi chọn giá trị cho nó là true. Bấm OK lần nữa để xác nhận lại việc tạo giá trị mới cho Firefox.

3. Tăng tốc load web

Tốc độ load một trang web ngoài việc phụ thuộc đường truyền còn phụ thuộc vào trình duyệt, vì vậy mới có nhưng trình duyệt nhanh như tên bắn cỡ K-Ninja hay rùa bò như SpaceTime 3D. Trong trình duyệt, ngoài vấn đề với các cách hiển thị hình ảnh, âm thanh và các hiệu ứng còn có cách mà trình duyệt tương tác với máy chủ nữa, và đây là cái khiến cho cả trăm trình duyệt không cái nào giống cái nào.

http://quantrimang.com/photos/image/032008/20/Firefox3.jpg

Firefox đôi lúc nhanh không thể tưởng tượng nổi nhưng cũng có lúc nó chậm đến dễ sợ, đơn giản chỉ vì gặp những trang web dễ tính thì nó load rất nhanh còn với những trang khó tính, đòi hỏi nhiều cái thì nó lại load rất chậm. Các cách dưới đây sẽ giúp Firefox của bạn mở một trang web nhanh hơn bằng cách tăng các kết nối với trang web đó.

- Giảm thời gian chờ: bấm chuột phải lên khoảng trống, chọn New > Integer, tạo một filter mới với nội dung là nglayout.initialpaint.delay và đặt value cho nó là 50. Lựa chọn này sẽ cho phép Firefox load ngay website mà không cần chờ 0,25 giây như trước nữa. Vào New > Boolean và tạo filter mới tên là content.notify.ontimer sau đó chọn value là true. Tạo một Integer có tên content.notify.interval và đặt giá trị là 1000000.

- Tăng lượng data tải về: bình thường thì Firefox sẽ tải trang web về theo từng gói dữ liệu. Bạn hãy tăng tốc load web bằng cách tăng dung lượng gói data tải về. Tạo một Integer với tên content.max.tokenizing.time và đặt value là 9000000. Sau đó tại thêm một Boolean với tên content.interrupt.parsing và đặt giá trị cho nó là true.

- Giảm thời gian tương tác với người dùng: tức là khoảng thời gian Firefox hiển thị các thông tin load web cho bạn, nếu giảm thời gian này xuống, tốc độ mở trang web sẽ nhanh hơn. Tạo một Integer tên content.switch.threshold và đặt value là 3000000.

4. Tăng tốc server

Để load nhanh một trang web bạn cần phải tăng tốc kết nối Firefox với trang web lên con số cao nhất có thể được. Theo mặc định, con số kết nối này của Firefox là 24, tuy nhiên chúng ta có thể tăng lên mức tối đa mà Firefox cho phép để việc mở trang web nhanh nhất.

Trong khung Filter, bạn gõ từ khóa network.http.max-connections, sau đó bạn tăng value lên 64. Tiếp tục tìm network.http.max-persistent-connections-per-server và network.http.max-persistent-connections-per-proxy rồi đổi giá trị của nó lên thành 8.

5. Giảm thời gian tương tác

Khi Firefox load một trang web, nó thường tạo ra một loạt các liên kết để tải dữ liệu từ trang web đó và trang web của bạn sẽ được tải về bằng nhiều đường truyền, mỗi đường truyền thường được đặt một giới hạn thời gian tương tác. Vì vậy muốn Firefox nhanh hơn, bạn có thể giảm thời gian tương tác này xuống.

Tìm từ khóa network.http.request.max-start-delay rồi hạ giá trị của nó từ 10 còn xuống 0. Tạo tiếp một Integer với tên network.http.pipelining.maxrequests và đặt value là 128. Cuối cùng tìm từ khóa network.http.proxy-pipelining và networl.hppt.pipelining rồi đổi giá trị thành true.

6. Xóa các config

Theo mặc định, khi tạo một config cho Firefox thì bạn không thể xóa nó được. Để khắc phục, nếu có một config nào mà bạn lỡ tay tạo sai thì để xóa nó đi, bạn bấm chuột phải lên nó rồi chọn Reset. Khởi động lại Firefox thì config đó sẽ bị xóa.


Nguồn: http://www.cisnet.edu.vn/forum/showthread.php?t=1939

Trial-Reset
Công cụ kéo dài “tuổi thọ” phần mềm dùng thử

Nếu là dân chuyên vọc máy tính và là người thường xuyên muốn tìm hiểu, khám phá
cũng như xài thử mọi loại phần mềm mới nhất, hoặc nếu bạn là người ham thích tin
học nhưng lại “nghèo như con mèo” thì có lẽ tình trạng cài phần mềm vào rồi lại gỡ
ra khi hết thời gian dùng thử, tiếp tục cài vào rồi lại gỡ ra cho những lần “xài chùa”
tiếp theo sẽ xảy ra như... “cơm bữa”. Có cách nào có thể tiếp tục xài phần mềm dùng
thử mà không cần phải crack không?
Quả thật đây là câu hỏi hay nhưng cũng lại là một câu hỏi khó cho những người muốn
xài miễn phí mà không vi phạm luật bản quyền! Mặc dù đã có khá nhiều cách để
làm việc này, như chỉnh lại thời gian của máy tính (rất phiền phức và gây ảnh
hưởng cho những chương trình khác có liên quan đến thời gian), dùng chương
trình chuyên khôi phục thời gian dùng thử (bây giờ những chương trình như
thế này đã hết tác dụng rồi vì thuật toán bảo vệ lúc này thông minh và tinh vi lắm).
Và cuối cùng, sau bao ngày đêm lặn lội tận mọi hang cùng ngõ hẻm của cái xứ sở
gọi là Internet ấy, tôi đã tìm ra được một giải pháp cấp thời cho tất cả mọi kiểu bảo
vệ của các phần mềm cho phép dùng thử hiện nay, đó là Trial-Reset.
Trial-Reset là một chương trình miễn phí khá nhỏ, dung lượng khoảng 150KB
(tải tại www.echip.com.vn) nhưng sức mạnh thì không thể chê vào đâu được.
Trial-Reset đơn thuần chỉ là công cụ tìm và xóa những thông tin đặc biệt trong
Registry mà thôi, chức năng chính của chương trình là tìm các khóa bảo vệ
được tạo ra bởi 34 chương trình tạo khóa bảo vệ phần mềm thương mại và
miễn phí (xem trong file hướng dẫn của chương trình). Cũng cần phải nhấn
mạnh rằng Trial-Reset không phải là công cụ dùng để crack phần mềm, nó
chỉ có tác dụng kéo dài “tuổi thọ” của phần mềm dùng thử mà thôi.





Cấu hình đòi hỏi:
- Trial-Reset đòi hỏi máy tính phải đang chạy hệ điều hành Windows
95/98/ME/NT4/2000/XP/2003/Vista với tối thiểu 16MB RAM còn trống
và 200KB dung lượng đĩa cứng.
- Ngoài ra, Trial-Reset còn đòi hỏi các thư viện dùng để chạy chương trình
được viết trên nền Visual Basic 6 và Windows Common Controls ActiveX 6
(MSCOMCTL.OCX) phải được cài đặt sẵn trên máy tính.
Hướng dẫn sử dụng:
Trial-Reset có cách sử dụng khá đơn giản và giao diện lại rất thân thiện,
không rườm rà phức tạp. Do đây là chương trình quét Registry nên không
đòi hỏi bạn phải chỉ định rõ ràng tên phần mềm cần xin “gia hạn” thêm thời
gian vì cách làm ấy đôi lúc bạn sẽ bỏ sót những vị trí quan trọng mà phương
pháp bảo vệ ẩn trốn, cho nên cứ để Trial-Reset dò tìm là hay nhất. Bạn
có hai cách để sử dụng chương trình:
Thông qua giao diện đồ họa:
Mặc nhiên khi chạy chương trình thì giao diện đồ họa sẽ xuất hiện, tại đây
nếu bạn đã biết phương pháp bảo vệ cho chương trình đang dùng thử
thì đơn giản chỉ cần vào menu Protectors, chọn tên tương ứng trong menu
thứ cấp rồi nhấp mục Scan để cho Trial-Reset quét toàn bộ Registry tìm ra
khóa bảo vệ.
Lưu ý: Tùy theo phương pháp bảo vệ mà Trial-Reset sẽ tìm kiếm rất nhanh
hoặc rất chậm. Do đó, khi đã yêu cầu Trial-Reset quét Registry thì tốt
nhất là bạn dừng hết mọi công việc lại để quá trình tìm kiếm đạt kết quả tốt nhất.





Hoặc nếu như bạn không biết phương pháp nào được dùng để tạo ra khóa
bảo vệ cho chương trình “dùng thử” của bạn thì tốt nhất là hãy vào menu
Protectors rồi di chuyển xuống cuối menu thứ cấp chọn All rồi nhấp mục Scan
trong ấy. Tuy đây là cách mất nhiều thời gian nhất, nhưng lại là giải pháp
toàn diện nhất cho mọi chương trình dùng thử được cài đặt trên máy tính
(kể cả những chương trình mà bạn không biết). Khi đã chọn cách thức này,
bạn nên để máy tính tự làm việc, còn bạn thì cứ đi đâu đó một lúc lâu rồi hãy
quay lại.


Sau khi tìm kiếm xong, Trial-Reset sẽ hiển thị tất cả khóa bảo vệ tương ứng
với phương pháp bảo vệ cần tìm hoặc mọi khóa bảo vệ nếu bạn đã chọn cách
thức tìm kiếm All. Với các khóa bảo vệ vừa tìm được, bạn hãy bỏ đánh dấu tất
cả nếu không biết cái nào là đúng.
Lưu ý: Vì đây là những sửa đổi bên trong Registry và công việc này luôn l
uôn gây nguy hiểm cho hệ thống (có thể dẫn đến trường hợp phải cài đặt
lại hệ điều hành) cho nên trước khi bỏ đánh dấu, bạn cần phải chắc rằng
đã sao lưu toàn bộ Registry thông qua chương trình Registry Editor
(vào menu Start, chọn Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK) hoặc vào lại
menu Protectors của Trial-Reset, tìm đến phương pháp bạn đã chọn hoặc
All rồi chọn mục Backup trong đó. Hãy luôn luôn nhớ và đừng bao giờ quên!
Thông qua dòng lệnh:
Điểm rất hay và nổi bật của Trial-Reset là cho phép bạn chạy chương
trình và cung cấp các cách thức hoạt động cho chương trình thông qua
dòng lệnh. Nhờ nó bạn có thể tạo ra các tập tin .bat hoặc đưa câu lệnh
vào các ứng dụng chạy định kỳ để tự động gia hạn thêm thời gian sử dụng
cho mọi chương trình có trên máy tính.
Cú pháp dòng lệnh:
Trial-Reset.exe [lệnh]
Trong đó, [lệnh] bao gồm những tham số sau:
Lệnh Tác dụng
/ACProtect
/ActiveMark
/Armadillo
/ASProtect
/DBPE
/EncryptPE
/Enigma
/EnigmaFull
/ExeCryptor
/ExeShield
/ICELicense
/NoCopy
/Obsidium
/OneWay
/Orien
/PCGuard
/ProtectionPlus
/ProtectionPlusFull
/ProtectShareware
/SafeSerial
/SDProtector
/Sheriff
/SGLicense
/ShareGuard
/SoftLocx
/SoftSentry
/SoftWrap
/STProtector
/SVKP
/Thinstall
/VBOLock
/VBox
/VisualProtect
/XheoLicensing
/XProtector
/ZipWorx
Quét phương pháp bảo vệ
được chọn.
/All Quét tất cả các phương pháp
bảo vệ
/Backup Sao lưu tất cả các khóa bảo vệ
được tìm thấy
/Clear Xóa tất cả các khóa bảo vệ
được tìm thấy
/Silent Chạy âm thầm và không
hiển thị bất kỳ cửa sổ nào
Ví dụ:
- Trial-Reset.exe /Armadillo /Clear: Quét Registry tìm các khóa được tạo
bởi phương pháp bảo vệ Armadillo rồi xóa tất cả.
- Trial-Reset.exe /Armadillo /Backup /Clear: Quét Registry tìm các
khóa bảo vệ được tạo bởi phương pháp Armadillo, sao lưu rồi xóa tất cả.
- Trial-Reset.exe /All /Clear /Silent: Quét Registry tìm mọi khóa bảo vệ
của tất cả 34 phương pháp bảo vệ, rồi xóa tất cả. Trong lúc chương trình
chạy sẽ không hiển thị bất kỳ cửa sổ nào.
Kết luận:
Trial-Reset là một công cụ rất hay. Nhờ nó bạn có thể tăng thời gian sử
dụng phần mềm mà không cần phải dùng đến các chương trình vi
phạm bản quyền. Ngoài ra, Trial-Reset không chỉ dừng lại ở những
tính năng đã giới thiệu, do khuôn khổ bài viết có hạn nên những tính
năng còn lại bạn hãy tự khám phá nhé.

Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2009

Những phần mềm tăng tốc Internet “xịn” nhất

Việc có một đường ADSL về nhà không còn khó khăn như trước nhưng chất lượng dịch vụ thì rất đáng phàn nàn. Tuy nhiên, không có gì có thể làm cho chúng ta “bó tay”, chỉ cần có một trong những phần mềm dưới đây chúng ta có thể có một tốc độ down nhanh hơn hay mạng ổn định hơn rất nhiều.
1. cFosSpeed

cFosSpeed là một trong số ít các phần mềm tăng tốc internet thực sự hiệu quả với công nghệ Traffic Shaping. Công nghệ này điều khiển lưu lượng mạng, giảm độ trễ trong khi truyền dữ liệu, giúp tăng tốc độ mạng lên ít nhất 3 lần so với khi không dùng cFosSpeed.

cFosSpeed đặc biệt thích hợp cho các máy chơi game online. Ngoài việc giảm độ trễ, tăng tốc độ truyền, cFosSpeed còn có sự ưu tiên đặc biệt cho một số game online mà phần mềm này đã mặc định sẵn hoặc người dùng tự đặt. Và khi người dùng chơi game này, thông lượng internet dành cho game sẽ tối ưu nhất. Đồng thời cFosSpeed cũng hỗ trợ tăng tốc đặc biệt cho các phần mềm download mạng ngang hàng (P2P).

Các sử dụng cFosSpeed:

Sau khi cài đặt và khởi chạy phần mềm, bạn sẽ thấy icon cFosSpeed ở góc dưới bên phải, phía trên thanh Taskbar.

Bây giờ chúng ta sẽ thiết lập kiểu kết nối Internet. Bấm phải chuột vào Icon và chọn Options -> Connections (hình 1)


Một hộp thoại mới xuất hiện liệt kê các kết nối khả dụng của bạn. Nếu sử dụng ADSL, bạn có thể chọn 1 trong 2 option là Adaptive (tự động) hoặc Cable (kết nối cáp). Ấn Close Window để lưu cài đặt.

Phần quan trọn nhất đối với các gamer của game online, ưu tiên đường truyền cho game nào đó, bấm phải chuột và chọn Options -> Settings, chuyển qua nhãn Programs, chọn mục Game hoặc Media Streaming/Voice over IP (tùy xem bạn sử dụng cho game hay apps...). Phần mềm sẽ liệt kê các game và ứng dụng thường gặp nhất để bạn thay đổi tùy chọn ưu tiên (ở đây mình chọn cho game Wolfenstein Enemy Territory) (hình 2)


Nếu game hoặc ứng dụng bạn cần dùng không có trong danh sách, hãy bổ sung file *.exe của nó bằng trình duyệt Search ở cuối menu này rồi Add. Chú ý Save priorities lại trước khi đóng cửa sổ để lưu thiết đặt. (hình 3)



Cuối cùng bạn có thể chuyển sang tab Current Connections để xem các kết nối đang sử dụng (đôi lúc chúng ta cũng phát hiện ra vài kết nối "ẩn" không lộ mặt ở đây đó) (hình 4)




Ngoài ra, phần mềm có một vài tính năng khác mà bạn có thể truy cập nhanh qua menu chuột phải: (hình 5)


- Window Setting: Thiết lập giao diện cFos, ẩn tự động, và các thứ liên quan.
- Favor Ping time: Khi bật tùy chọn này, cFos sẽ tự động giảm thời gian trễ PING giúp bạn chơi game đỡ lag hơn. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ kết nối.
- Calibrate Line: Xóa sạch dữ liệu tối ưu của cFos và thực hiện lại từ đầu quá trình tối ưu hóa.

Bạn có thể download về dùng thử tại: http://www.cfos.de/download/index_e.htm. Tại đây bạn cũng có thể download skin hoặc tải về pack tiếng Việt cho chương trình.

Để sử dụng tiếng Việt, sau khi tải về, giải nén được 2 file cfspdiml_vi.txt, speedml_vi.txt, bạn paste 2 file này vào thư mục cài đặt cFosSpeed, Sau đó nhấn chuột phải vào icon trên khay hệ thống, chọn Options -> Selec Language, chọn Vietnamese. Chương trình sẽ khởi động lại và bạn đã có một giao diện tiếng Việt thân thiện, dễ sử dụng.

2. NetSpeeder

Với những người không rành về kỹ thuật thì NetSpeeder của SuperHunter là một ứng viên sáng giá bởi tính dễ sử dụng và giao diện rất thân thiện. Tuy nhiên nếu bỏ công tìm hiểu thì chương trình này cũng có những công cụ nâng cao để bạn tận dụng hết khả năng kỹ thuật của mình. Hơn nữa, một chức năng rất đáng giá của chương trình này là hỗ trợ cả các kết nối không dây. Nhiều đánh giá nêu trên internet công nhận rằng nó giúp làm tăng tốc độ kết nối lên đến 300%.

Sau khi hoàn tất quá trình cài đặt và đăng ký bản quyền sản phẩm, bạn sẽ thấy được giao diện chính của chương trình. Các phím chức năng chính sẽ được bố trí ở cột bên trái màn hình cùng với các lời diễn giải rất chi tiết công dụng của chúng ở phần màn hình bên phải. Và bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu các chức năng này của NetSpeeder.

- Tweak Wizard: (hình 6)

Tweak Wizard là cách thức đơn giản nhất và an toàn nhất có khả năng làm tăng tốc độ đường truyền của bạn nhanh hơn dựa trên các thông số đã được nhà sản xuất SuperHunter thử nghiệm trên từng loại đường truyền khác nhau. Click chọn và nhấn Next khi xuất hiện giao diện của chức năng này, bạn sẽ thấy được danh sách các loại đường truyền tương ứng như Dial-up, DSL, LAN và đặc biệt hơn cả là Wireless connection (kết nối không dây được dùng trong các máy tính xách tay). Đây thực sự là một điểm mạnh của chương trình NetSpeeder so với các chương trình cùng loại vì kết nối không dây đã trở nên phổ biến trong vòng một năm trở lại đây.

Việc hỗ trợ Wi-Fi thật sự mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng máy tính xách tay trong công việc hàng ngày. Hãy chọn loại đường truyền tương ứng đang sử dụng và nhấn Next. Sau đó chọn một trong 3 dạng thông số mặc định Optimization Strategy sẵn có của chương trình và khả năng cải thiện đường tuyền ở mục Signal Quality. Sau cùng nhấn Next và Finish. Do phải thay đổi các thông số cấu hình vì thế bạn phải khởi động lại máy tính sau khi NetSpeeder thực hiện xong công việc.

- FineTune: (hình 7)


Nếu bạn là người rành về kỹ thuật và nắm vững các thông số thích hợp cho đường truyền đang sở hữu thì NetSpeeder cung cấp cho bạn tính năng FineTune. Tiến hành nhập các thông số mà bạn cho rằng mang lại hiệu quả tốt nhất vào các dòng tương ứng. Tốt nhất nên nhấn nút Test Speed để kiểm tra tốc độ hiện thực trước khi bạn chấp nhận-Apply giá trị này.

- DNS Accelerator: (hình 8)

DNS Accelerator có tác dụng giúp bạn tăng tốc độ truy cập vào các trang web thường xem bằng cách load và lưu trữ trước những thông tin vào ổ cứng. Khi chúng được cập nhật thì trình duyệt chỉ tải những thành phần được cập nhật mà thôi. Vì thế tốc độ load sẽ được cải thiện rất nhiều.

Real name: (hình 9)

Real name cho phép bạn biết nhanh chóng địa chỉ IP thực của một trang web bất kỳ trên mạng Internet bằng cách nhấn nút Add và nhập tên trang web vào. Chương trình sẽ kết nối với nhà sản xuất và hiển thị số IP thực của trang web cần kiểm chứng.

Tính năng Net Viewer cung cấp cho bạn các thông tin đầy đủ và chi tiết về đường truyền bạn đang sử dụng như địa chỉ TCP/IP của mạng LAN...

Bạn có thể tải NetSpeeder tại http://www.superhsoft.com/ , khi viết bài này thì NetSpeeder đã có bản 3.82, dung lượng 2,5M.

3. Onspeed

Onspeed là một giải pháp cho những người sử dụng kết nối quay số truyền thống dial-up, theo quảng cáo của nhà sản suất thì nó có thể tăng tốc đến 1000%, kinh khủng phải không. Có thể tải bản dùng thử tại: www.onspeed.com/download/trial/ONSPEED_download_trial.zip.

Sau khi cài đặt, chương trình sẽ nạp chung vào quá trình khởi động Windows và có biểu tượng quả bóng màu xanh trên khay đồng hồ. Click phải chuột vào biểu tượng đó và chọn Settings để thiết lập một số tính năng quan trọng cho chương trình.

Trong cửa sổ Settings, ở tab Image Quality, hãy kéo thanh trượt về tận cùng bên trái (phía Accelerator: Maximum) để gia tăng tối đa khả năng nén hình ảnh của OS. Khi trang web được tải xong, chất lượng nguyên thủy của hình ảnh sẽ vẫn giữ nguyên. (hình 10)




Ở tab Connection, gõ vào tên và password đăng nhập bất kỳ cho chương trình. Tên và password này sẽ luôn xuất hiện mỗi khi người dùng kết nối vào mạng, nó chỉ mất đi khi chương trình bị gỡ bỏ.

Ở tab Features, đánh dấu cho cả hai thẻ Enable Macromedia Flash Compression (nén dữ liệu với các file Macromedia flash) và Block in-page advertisements (ngăn chặn toàn bộ quảng cáo xuất hiện trong một trang web) để cải thiện hơn nữa tốc độ lướt web.

Sau khi thiết lập xong các tính năng, chọn OK để hoàn tất.

Tiếp đó, hãy click phải chuột vào biểu tượng quả bóng và chọn thẻ Pop-Up Blocker để thiết lập một số thông số khác của chương trình. Tại tab Options, đánh dấu cho hai thẻ Enable PopUp Blocker (ngăn chặn pop up tự bung) và Block floating Flash-Ads (ngăn chặn các quảng cáo dạng flash động). Tab Logging cho biết chi tiết số pop-up mà chương trình đã ngăn chặn. Cuối cùng, chọn OK để hoàn tất.

Chương trình còn có công cụ chẩn đoán tốc độ đường truyền. Hãy click phải chuột vào biểu tượng quả bóng và chọn Help > Diagnostic. Trong cửa sổ, Diagnostics xuất hiện, nếu muốn đo lường tốc độ đường truyền hiện thời của modem thì nhấn General. Kết quả sẽ được thể hiện tại cửa sổ Diagnostics.(hình 11)

Cần lưu ý là OS chỉ tăng tốc lướt web, không làm tăng kích thước các thông số kết nối nên sẽ không tăng tốc download file. Do đó, nên sử dụng thêm một chương trình tăng tốc download song song với OS, tốt nhất là Internet Download Manger. Bên cạnh đó, OS không tương thích để tăng tốc cho các webite bảo mật (HTTPS). Tính năng tăng tốc của chương trình sẽ tự động tắt khi người sử dụng truy cập vào các trang web loại này.

Trong khi lướt web, không nên chạy thêm bất cứ một chương trình thứ ba nào khác như nghe nhạc chẳng hạn.

Nên kết hợp sử dụng trình duyệt Mozilla Firefox với OS để đạt được tốc độ duyệt web tối ưu nhất.

Thứ Năm, 29 tháng 1, 2009

Một Số Thủ Thuật Tăng Tốc Internet



Windows XP có chứa một giải băng thông dự trữ, mà thông qua nó bạn có thể tăng tốc độ kết nối Internet của bạn lên thêm 20%.
Bạn có thể thiết lập giới hạn của giải băng thông dữ trữ này từ 0 đến 100%. Nếu bạn muốn sử dụng toàn bộ 100% vùng băng thông này, bạn phải thiết lập giới hạn còn được dữ trữ là 0%.Thực hiện theo các bước sau để thiết lập giới hạn của băng thông:- Đầu tiên, click nút Start, gõ “Gpedit.msc” vào hộp thoại Run và bấm Enter.- Cửa sổ “Group Policy” hiện ra. Bạn tìm Adminitrative Template -> Network -> QoS Packet Scheduler.



Tại cửa sổ bên phải, click đôi vào "limit reservable bandwidth", chọn “Enable” vào thay đổi “bandwidth limit %” thành 0.


- Cuối cùng, đóng cửa sổ Group Policy, và khởi động lại máy tính.Bây giờ bạn hãy xem thử tốc độ kết nối Internet của máy tính bạn đã được cải thiện đựợc chút ít nào chưa?

Truy cập web nhanh hơn, thông minh và an toàn hơn với OpenDNS

QUOTE
Start > Control Panel > Network Connection > Chọn mạng > Properties > Internet Protocol (TCP/IP) > Properties > gõ các địa chỉ DNS sau => 208 67 222 222, 208 67 220 220. Kiểm tra : khi vào http://welcome.opendns.com/ , nếu thấy : "Your Internet is safer, faster, and smarter because you're using OpenDNS" thì đã thiết lập thành công.

ForwardBufferMemory (tăng bộ nhớ đệm) Start > Run > gõ regedit rồi enter > chuyển tới khóa HKEY_LOCAL_MACHINE > SYSTEM > CurrentControlSet > Services > Tcpip > Parameters > Click vào Edit > New > DWORD value > đặt tên là "ForwardBufferMemory" (không có ngoặc kép) > Double click vào ForwardBufferMemory > chọn Decimal > rồi gõ giá trị X trong Value Data:
QUOTE
Cách tính giá trị X:X= MTU*100/256 được bao nhiêu làm tròn số sau đó nhân lại với 256
(Để xác định MTU , click vào đây)VD : Nếu MTU = 1492 thì 1492*100/256 = 582.8125 làm tròn thành 582X= 582*256=148992NumForwardPackets (tăng gói dữ liệu truyền đi)Cách tạo DWORD tương tự như ForwardBufferMemory, NumForwardPackets là giá trị được làm tròn từ công thức MTU*100/256 (như VD trên NumForwardPackets là 582)Sau khi áp dụng ForwardBufferMemory và NumForwardPackets, khởi động máy để có hiệu lực.
Thủ thuật tăng tốc cho FireFoxKích hoạt pipelining (đường ống dẫn) :
QUOTE
+ FireFox > gõ about:config vào thanh địa chỉ > click phải vào vùng trống > New > Boolean > nhập vào network.http.pipelining > True.
Giảm thời gian chờ khi load web:
QUOTE
+ FireFox > gõ about:config vào thanh địa chỉ > click phải vào vùng trống > New > Integer > nhập vào nglayout.initialpaint.delay > nhập giá trị 0

Thủ thuật tăng tốc FireFox đối với máy có đường truyền tốc độ 3mbps (3072kbps) trở lên :FireFox > gõ about:config vào thanh địa chỉ > gõ connection vào khung Filter sau đó chỉnh như hướng dẫn dưới đây (tất cả các giá trị dưới đều là Integer) :
QUOTE
network.http.max-connections : 48 network.http.max-connections-per-server: 16network.http.max-persistent-connections-per-proxy:16network.http.max-persistent-connections-per-server:8
Sau khi thực hiện, khởi động FireFox
Thủ thuật tăng tốc cho IDM (Internet Download Manager) :Thiết lập cấu hình tăng tốc Download IDM bằng cách tăng số kết nối lên mức cao nhất :
QUOTE
IDM > Downloads > Options > Connection > Default.max.conn.number chỉnh thành 16.
Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho IDM:
QUOTE
Connection Type/Speed chọn OtherGiá trị X (bps) = Download*1000
VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 3072000Thủ thuật tăng tốc cho FlashGet :Thiết lập thông số đường truyền tối ưu cho FlashGet:
QUOTE
FlashGet > Tools > Options > Connection > Connection Type Speed chọn OtherCông thức giá trị b/s X= Download * 1000/8 (nhân cho 1000 rồi chia 8)
QUOTE
Traffic keep for each outer connection in automatic mode (b/s) Y = X/10Traffc usage in manual mode (b/s) Z = Y*1.5
Tùy vào gói cước sử dụng mà chỉnh cho phù hợp.VD: Gói tốc độ 3072kbps thì X = 384000, Y = 38400, Z=57600

Tăng tốc Net - Những điều Cần Biết
Phần cứng:
+ Test MTU modem bằng TCP Analyzer MTU tối ưu cho ADSL : 1492 hoặc 1480MTU tối ưu cho Cable (truyền hình cáp) : 1500Nếu MTU modem không đạt mức tối ưu, bạn log on vào modem tìm MTU (MRU) chỉnh lại, rồi chỉnh MSS=MTU - 40 (nếu có MSS) sau đó save lại, khởi động và xem MTU có thay đổi hay không! Lưu ý : nên dùng Internet Explorer đăng nhập vào modem để có kết quả tốt nhất !
Để log on vào modem bạn click vào http://192.168.1.1/ hoặc http://10.0.0.2/
Username: adminPassword : admin hoặc 1234
Nếu không log on được, bạn tham khảo thêm sách hướng dẫn kèm theo modem
+ Cách ly các thiết bị Internet (Modem, Router, Hub, Switch...) khỏi các THIẾT BỊ ĐIỆN càng xa càng tốt để tránh bị EMI (Electro Magnetic Interference = nhiễm điện từ). Khi bị EMI, độ trễ sẽ tăng làm giảm tốc độ modem.
+ Không cuốn DÂY CÁP vì khi cuốn chúng sẽ gây ra EMI. Nếu dây dài quá, bạn nhờ kỹ thuật viên hay người am hiểu cắt bớt dây cáp cho khỏi cuốn.
+ Nếu dùng Wireless (mạng không dây) nên tránh xa các thiết bị phát sóng như : mobile, radio, cordless phone, lò viba...và đặt ở vị trí dễ bắt sóng như cửa sổ hay sân thượng.
Phần mềm:
+ Kết hợp các soft chuyên dùng sau để quét Spyware/Malware giúp cải thiện độ trễ (Latency) :
+ Tắt tất cả Firewall vì chúng làm giảm tốc độ đường truyền :Cách này sẽ mở một lượng lớn băng thông và thường sau khi dùng cách này bạn có thể DOWNLOAD với tốc độ max mà ISP cho phép...Tuy nhiên với điều kiện bạn sử dụng net với mục đích cá nhân, không có thông tin gì có tính bảo mật cao. Nếu không thì cách này sẽ trờ thành mỗi lo ngại rất lớn cho mạng của cơ quan bạn đấy...FIREWALL có nhiều loại. Tiêu biểu mà mọi người thường có là FIREWALL của WINXP, của trình chống VIRUS (Kaspersky Internet Sercurity, Bitdefender Internet Sercurity) và đặc biệt là FIREWALL của router (bao nhiêu router thì bấy nhiêu FIREWALL, thậm chí HUB WIFI cũng có FIREWALL).
1.Tắt FIREWALL của WINXP (chỉ có ở SP2 hoặc các WIN mới hơn)
- Lưu ý nếu có một máy khác cắm cáp chéo vào máy bạn để sử dụng mạng internet từ máy bạn như một server thì ko nên tắt firewall này (rất hiếm gặp)
- Vào Start > Run > gõ services.msc rồi enter
- Tìm đến dòng Window Firewall/Internet Connection Sharing (ICS)và bấm đôi vào
- Ở Startup type chọn Disabled- Bạn cũng nên disabled dịch vụ Security Center2. Tắt FIREWALL của các trình quét virus (lấy đại diện là Kaspersky Internet Security)
- Mở Kaspersky Internet Security lên > Protection > Firewall > Stop3. Tắt FIREWALL của ROUTER- Mở Internet explorer và nhập vào địa chỉ
CODE
192.168.1.1 (hoặc 192.168.0.1 hoặc 10.0.0.2 tuỳ vào loại ROUTER)
- Đăng nhập với User và Pass mặc định là
CODE
admin adminhoặc Admin Adminhoặc admin epicrouterhoặc tìm trên www.routerpasswords.com
Nếu ko được thì chắc chắn đã có ai đó đổi pass này (chủ modem chẳng hạn) Bạn cần hỏi lại cụ thể- Tìm đến dòng Firewall (có thể nằm ngay bên ngoài hoặc trong mục Tools hoặc Security hoặc Advanced > Nhấn vào và chọn Disable.
+ Tiếp theo, bạn tiến hành test máy bằng TCP Analyzer . Sau đó dùng TCP Optimizer để tinh chỉnh TCP cho Windows. Nếu không biết chỉnh TCP Optimizer, bạn vào http://www.tangtocnet.com/index.php?showtopic=68.
+ Không cài quá nhiều các phần mềm tăng tốc net vào máy. Nếu bạn dùng chung cFos Speed, DSL Speed, Full Speed, Tweak Master... với TCP Optimizer thì không nên , gỡ chúng ra để tránh xung đột.
+ Sau khi chỉnh xong TCP, khởi động lại máy và cảm nhận sự khác biệt.

Tăng tốc Net với TCP OptimizerTCP Optimizer
- trình tối ưu các thiết lập TCP (MTU, MSS, RWIN...) trong Windows, tạo bộ đệm phù hợp để khai thác tốt hơn băng thông từ ISP, từ đó giúp tăng tốc Net như lướt web nhanh hơn, chơi game online mướt hơn (bớt lag) , hỗ trợ tốt Download (Rapidshare, Megaupload, Torrent). Đây là công cụ được tạo ra bởi SpeedGuide – diễn đàn tập hợp nhiều chuyên gia mạng, những người có kinh nghiệm trong việc tối ưu đường truyền.
Bạn tải TCP Optimizer bản mới nhất (2.0.3) tại http://www.speedguide.net/downloads.php (596 KB) hỗ trợ Windows 9x/ME/2k/XP/XP-SP2 (XP2)/2k3 (2003) tương thích tất cả đường truyền từ Dial up, ADSL,Cable... đến Wifi do VNPT, FPT, Viettel, Medianet... cung cấp.
TCP Optimizer là phần mềm Portable nên không cần cài đặt, không cần chạy nền, chỉ cần tải về và chạy, dùng xong bạn có thể xóa nó bất cứ lúc nào và hơn hết là hoàn toàn miễn phí.
Các thiết lập TCP OPtimizer rất đa dạng, tùy theo cấu hình mỗi máy mà sẽ có các thiết lập khác nhau.
Vì thế , xin bạn lập một Topic tại http://tangtocnet.com/index.php?showforum=2 chọn ISP tương ứng (vd nếu dùng VNPT thì post ở box VNPT, Viettel thì post box Viettel...) với mẫu sau :
QUOTE
+ Tiêu đề : mô tả rõ ràng, ngắn ngọn, tránh dùng các từ như : giúp em với, chỉ em... cũng như các từ vô nghĩa , gây loãng topic
+ Chú thích : ghi rõ nhãn hiệu modem, tốc độ Download/Upload hoặc gói cước đăng ký.
+ Nội dung bài viết : Test mạng bằng TCP Analyzer Report rồi post kết quả lên http://www.speedguide.net/analyzer.php (mục Share your results)
+ TCP Optimizer không áp dụng cho Windows Vista
+ Không cài quá nhiều các phần mềm tăng tốc net vào máy !Nếu bạn dùng chung cFos Speed, DSL Speed, Full Speed, Tweak Master... với TCP Optimizer thì không nên , gỡ chúng ra để tránh xung đột.
+ Nếu bạn dùng Proxy hay Sock khi test TCP Analyzer thì nó sẽ hiện kết quả của Proxy hay Sock đó chứ không phải máy của bạn. Nên tắt Proxy hay Sock khi test mạng bằng TCP Analyzer

Thứ Sáu, 23 tháng 1, 2009

Vài thủ thuật nhỏ với Registry

Vài thủ thuật nhỏ với Registry được giới thiệu trong bài này sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hơn với chiếc máy tính của mình. Để sửa đổi Registry bạn cần khởi động Registry Editor, cách đơn giản nhất là bạn bấm vào Start > Run, sau đó bạn gõ vào hộp thoại Run chữ Regedit, nhấn nút OK. Sau khi sửa đổi Registry thì bạn cần khởi động lại máy tính để các thay đổi này có hiệu lực.

* Cảnh báo: Mọi thao tác với Registry đều rất nguy hiểm. Trước khi triển khai bạn nên backup registry để phòng ngừa.

VỀ ACTIVE DESKTOP

Cho phép chế độ Desktop hoạt động hay không:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: ForceActiveDesktopOn
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enabled)

Một số ngăn cản khi cho phép chế độ Desktop hoạt động.
NoChangingWallpaper - Không cho phép thay đổi hình Wallpaper.
NoComponents - Không cho phép hiển thị các thành phần.
NoAddingComponents - Không cho phép thêm các thành phần mới.
NoDeletingComponents - Không cho phép xoá các thành phần.
NoEditingComponents - Không cho phép sữa các thành phần.
NoCloseDragDropBands - Không cho phép chức năng dùng chuột kéo thả trên Desktop.
NoMovingBands - Không cho phép chức năng kéo thả các Taskbar đi nơi khác trên Desktop.
NoHTMLWallPaper - Chỉ cho phép hình dạng bitmaps (BMP).


User Key:HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ActiveDesktop.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ActiveDesktop.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Ẩn chức năng Active Desktop từ Menu Settings trên Start Menu.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoSetActiveDesktop
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Không cho thay đổi chế độ Active Destop.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoActiveDesktopChanges
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)











________________________________________
VỀ CONTROL PANEL


Không cho phép thay đổi kiểu dáng của các Controls.
Phần này sẽ hạn chế một phần hoặc tất cả các chức năng trong mục (Tab) Appearance trong Display. Gán giá trị 0: để hiện, 1 để ẩn với các tên khoá đưa ra phía bên dưới.

NoVisualStyleChoice - không cho phép thay đổi kiểu dáng của các cửa sổ và út nhấn.
NoColorChoice - Không cho phép thay đổi sơ đồ màu.
NoSizeChoice - Không cho phép thay đổi cỡ chữ.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoColorChoice, NoSizeChoice, NoVisualStyleChoice, SetVisualStyle.

Tắt chế độ Themes Settings trong Display trong Control Panel:
Themes Settings để thay đổi kiểu dáng của các cửa sổ các nút nhấn. Nếu không thích sài thì cất chúng đi bằng cách tạo một khoá mới với tên 'NoThemesTab' và gán giá trị cho nó là 1.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoThemesTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Tắt chế độ thay đổi Keyboard Navigation Settings trong Control Panel:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoChangeKeyboardNavigationIndicators
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ngăn cản tính năng trình diễn hoạt hình Animation Settings.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoChangeAnimation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Điều khiển chế độ hoạt hình :

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: MinAnimate
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Tắt Settings của Display trong Control Panel:
Điều này cũng có nghĩa là bạn không thể thay đổi được độ phân giản của màn hình mục Settings không được phép hoạt động.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispSettingsPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục ScreenSaver của Display trong Control Panel:
Khi tắt mục ScreenSaver không có nghĩa là tắt chế độ ScreenSaver tự chạy, mà là ẩn không cho thay đổi, chỉnh sữa ScreenSaver. Vì vậy trước khi tắt nó đi bạn phải cân nhắc.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispScrSavPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục thay đổi hình nền của Display trong Control Panel:
Không cho thay đổi hình nền, màu nền của Desktop.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispBackgroundPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục Appearance của Display trong Control Panel.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispAppearancePage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)









________________________________________
VỀ DISK DRIVES


Thay đổi thông số cảnh báo số % không gian đĩa cứng còn trống (Windows XP).
Giá trị mặc định là 10%.
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Services\ LanmanServer\ Parameters
Name: DiskSpaceThreshold.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 0 - 99 percent (Default is 10)

Điều khiển thông số hạn chế không gian cho Master File Table.
Giá trị mặc định là 1.
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Control\ FileSystem
Name: NtfsMftZoneReservation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 1 (default) - 4 (maximum)

Tắt chế độ ghi đĩa CD trực tiếp từ Window Explorer (Windows Xp)
Trong Windows XP cho phép bạn ghi một đĩa CD dễ dàng bằng cách kéo những tập tin hoặc thư mục rồi thả vào biểu tượng đĩa CDR. Bạn có thể tắt chế độ này đi.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoCDBurning
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Allow CDR, 1 = Disable CDR)

Thay đổi tên và biểu tượng của ổ đĩa.

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\ DriveIcons
Name: Default
Type: REG_SZ (String Value)

Chỉ định chương trình chơi đĩa CD Audio.
Mặc định khi bạn đưa đĩa Cd Audio vào đĩa thì CD Player của Microsoft sẽ mở đĩa lên. Nhưng nếu có chương trình khác hay hơi bạn có thể chỉ định cho chương trình đó thay thế.

Key: HKEY_CLASSES_ROOT\ AudioCD\ Shell\ Play\ Command
Name: (Default)
Type: REG_SZ (String Value)
Value: Command-line to Execute - nhập vào đường dẫn của chương trình chơi đĩa bạn muốn.

Điền khiển chế độ tự động mở đĩa CD khi đưa đĩa vào ổ.

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ CDRom.
Name: Autorun
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0=disable, 1=enable)









________________________________________
VỀ EXPLORER


Ẩn mục Distributed File System trong Windows Explorer

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoDFSTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ẩn mục Security

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoSecurityTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ẩn mục Hardware

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoHardwareTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Tắt Menu New.
Tìm đến khoá sau và thêm cho nó dấu '-' sau dấu '{' :

System Key: HKEY_CLASSES_ROOT\ CLSID\ {D969A300-E7FF-11d0-A93B-00A0C90F2719**









________________________________________
VỀ INTERNET EXPLORER



Ẩn một số nút trên thanh ToolBar của Internet Explorer.
Cần tạo một khoá với tên là 'SpecifyDefaultButtons' và gán giá trị cho nó là 1 để thực hiện cêế độ ẩn một số nút trong danh sách liệt kê bên dơới, bước kế tiếp muốn ẩn một nút bất kỳ trong danh sách bên dưới thì bạn cần tạo một khoá mới với tên nút đó và gán cho nó giá trị là 2.

- Btn_Back

- Btn_Forward

- Btn_Stop

- Btn_Refresh

- Btn_Home

- Btn_Search

- Btn_Favorites

- Btn_Folders

- Btn_Media

- Btn_History

- Btn_Fullscreen

- Btn_Tools

- Btn_MailNews

- Btn_Size

- Btn_Print

- Btn_Edit

- Btn_Discussions

- Btn_Cut

- Btn_Copy

- Btn_Paste

- Btn_Encoding

- Btn_PrintPreview

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: SpecifyDefaultButtons
Type: REG_DWORD (DWORD Value).

Không cho phép thay đổi (Customize) trên Toolbar của Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoToolbarCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho hiện nút Option trong Menu Tool của Internet Explorer:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoBandCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho hiện một số nút trên Menu Help:
NoHelpMenu - Disable the entire help menu
NoHelpItemNetscapeHelp - Remove the "For Netscape Users" menu item
NoHelpItemSendFeedback - Remove the "Send Feedback" menu item
NoHelpItemTipOfTheDay - Remove the "Tip of the Day" menu item
NoHelpItemTutorial - Remove the "Tour" (Tutorial) menu item

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = restriction disabled, 1 = restriction enabled)

Không cho phép tải file từ Internet về:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Internet Settings\ Zones\ 3
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Internet Settings\ Zones\ 3
Name: 1803
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = downloads enabled, 3 = downloads disabled)

Không cho phép truy file từ một đường dẫn Internet.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoFileUrl
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Enable File URLs, 1 = Disable)

Ẩn một số nút trong Internet Explorer:
NoBrowserClose - Disable the option of closing Internet Explorer.
NoBrowserContextMenu - Disable right-click context menu.
NoBrowserOptions - Disable the Tools / Internet Options menu.
NoBrowserSaveAs - Disable the ability to Save As.
NoFavorites - Disable the Favorites.
NoFileNew - Disable the File / New command.
NoFileOpen - Disable the File / Open command.
NoFindFiles - Disable the Find Files command.
NoSelectDownloadDir - Disable the option of selecting a download directory.
NoTheaterMode - Disable the Full Screen view option.
NoAddressBar - Disable the address bar.
NoToolBar - Disable the tool bar.
NoToolbarOptions - Disable the ability to change toolbar selection.
NoLinksBar - Disable the links bar.
NoViewSource - Disable the ability to view the page source HTML.
NoNavButtons - Disables the Forward and Back navigation buttons
NoPrinting - Remove Print and Print Preview from the File menu.
NoBrowserBars - Disable changes to browsers bars.
AlwaysPromptWhenDownload - Always prompt user when downloading files.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Restrictions
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Dấu một số tính năng trong Internet Options trong Control Panel
Advanced - Prevent changes to advanced settings
Autoconfig - Prevent changes to Automatic Configuration
Cache - Prevent changes to temporary file settings
CalendarContact - Prevent changes to calender and contacts
Certificates - Prevent changes to security certificates
Check_If_Default - Prevent changes to default browser check
Colors - Prevent Color changes
Connection Settings - Prevent changes to connection settings
Connection Wizard - Disable the Connection Wizard
Fonts - Disable font changes
History - Disable changes to History settings
HomePage - Disable changes to Home Page settings
Languages - Disable Language changes
Links - Disable Links changes
Messaging - Disable Messaging changes
Profiles - Disable changes to Profiles
Proxy - Disable changes to Proxy settings
Ratings - Disable Ratings changes
Wallet - Disable changes to Wallet settings

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Control Panel
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\Control Panel
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Xoá những địa chỉ web bạn đã vào.
Vào Registry tìm đến khoá bên dưới, xoá các nhánh con bên cửa sổ bên phải, trừ Default

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ TypedURLs

Không cho cài chương trình từ một website nào đó.
Bạn tạo một Key mới với đường dẫn bên dưới.

HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Internet Settings\ ZoneMap\ Domains\ restricted.com

Under the sub-key create a new DWORD value called "*" and set it to equal "4"

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\Internet Settings\ ZoneMap\ Domains
Name: *
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (4 = restricted)

Điều khiển chế độ thông báo lỗi.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: IEWatsonDisabled, IEWatsonEnabled
Type: REG_DWORD (DWORD Value)










________________________________________
Về Logon & Authentication


Không cho Screensaver chạy trong khi Logon:
Khi chưa Logon vào hệ thống, nếu để máy ở trạng thái 'không chịu đưa chìa vào mở khoá cửa' quá lâu thì Screensaver sẽ chạy. Ta có thể tắt chúng.

User Key: HKEY_USERS\ .DEFAULT\ Control Panel\ Desktop
Name: ScreenSaveActive
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Hiển thị nút Shutdown trên hộp thoại Dialog:
Rất cần để những kẻ tò mò mở máy bạn lên mà không vào được sẽ nhấn nút Shutdown ngay trước mặt thay vì rút nguồn nguy hại đến máy.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ShutdownWithoutLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Cho phép tự động Logon:

Cho phép người dùng sử dụng chế độ tự động đăng nhập vào hệ thống sau khi khởi động.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceAutoLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ lưu mật khẩu:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
Name: DisablePwdCaching
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1= enabled)

Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network.
Name: AlphanumPwds
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1= enabled)

Ẩn nút Change Password.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: DisableChangePassword
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ khoá nút WorkStation:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Policies\System
Name: DisableLockWorkstation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ nhấn và giữ phím Shift để không cho chạy một số chương trình tự động khi logon:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: IgnoreShiftOverride
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (1 = Ignore Shift)

Yêu cầu người dùng phải nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del trước khi đăng nhập vào hệ thống:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: DisableCAD
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Require Ctrl+Alt+Delete, 1 = Disable)

Thay đổi dòng thông báo trên hộp thoại Logon và hộp thoại Security:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Welcome
Type: REG_SZ (String Value)
Value: Text to display - nội dung muốn hiển thị

Không cho phép hiện tên người dùng cuối cùng:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DontDisplayLastUserName
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = remove username)

Hạn chế số người dùng tự động đăp nhập vào hệ thống:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AutoLogonCount
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: Number of Automatic Logins

Chỉ định số người đăng nhập vào hệ thống được lưu vết:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon Name: CachedLogonsCount
Type: REG_SZ (String Value)
Value: 0 - 50 (0 = disabled, 10 = default)

Cho phép bung hộp thoại đòi nhập Password khi UnLock máy và thoát khỏi Screen Saver:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceUnlockLogon
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 0 = default authentication, 1 = online authentication

Hiển thị hộp thông báo trước khi Logon:

Windows 95, 98 and Me:HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Winlogon
Windows NT, 2000 and XP:HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon

Name: LegalNoticeCaption, LegalNoticeText
Type: REG_SZ (String Value)
- LegalNoticeCation: Thanh tiêu đề.
- LegalNoticeText: Nội dung của thông báo.

Hiển thị dòng thông báo trong cửa sổ đăng nhập:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonPrompt - nội dung thông báo, lời chào,.....
Type: REG_SZ (String Value)

Cho phép không xây dựng Protables trước khi đăng nhập vào hệ thống:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: UndockWithoutLogon
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tự động Logon vào hệ thống:

Tạo một dòng mới 'DefaultUserName' và set username mà bạn muốn tự động Logon

Tạo một dòng mới 'DefaultPassword' và set password của username đã nhập vào ở trên

Tạo một dòng mới 'DefaultDomainName' và set domain cho user. Ignore this value if the NT box is not participating in NT Domain security.

Tạo một dòng mới có giá trị là 'AutoAdminLogon' and set '1' to enable auto logon or '0' to disable it..

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon Name: AutoAdminLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Chỉ định chiều dài tối thiểu của mật khẩu:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Network
Name: MinPwdLen
Type: REG_BINARY (Binary Value)







VỀ MAIN BOARD - CPU


Hiển thị thông tin về BIOS:

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ HARDWARE\ DESCRIPTION\ System
Name: SystemBiosDate, SystemBiosVersion, VideoBiosDate
Type: REG_SZ (String Value)

Hiển thị thông tin về CPU:

Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ HARDWARE\ DESCRIPTION\ System\ CentralProcessor\ 0
Name: ~MHz, Identifier, VendorIdentifier










________________________________________
VỀ SECURITY


Ẩn biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\NonEnum
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ NonEnum
Name: {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D**
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = show, 1 = hide)

Ẩn các ổ đĩa trong My Computers:

Chúng ta có thể ẩn các ổ đĩa từ A đến Z, kể cả các ổ mạng. 0 là hiện tất cả. 1 là ẩn.Bạn muốn ẩn ổ nào thì cộng các số thập phân này lại. Ví dụ muốn ẩn ổ A và C thì cho giá trị của khoá NoDrives là 5 = 4(ổ C) + 1(ổ A).

A: 1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, F: 32, G: 64, H: 128, I: 256, J: 512, K: 1024, L: 2048, M: 4096, N: 8192, O: 16384, P: 32768, Q: 65536, R: 131072, S: 262144, T: 524288, U: 1048576, V: 2097152, W: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432, ALL: 67108863

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoDrives
Type: REG_DWORD (DWORD Value)

Tắt cửa sổ Task Manager:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
Name: DisableTaskMgr
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = disable Task Manager)

Hạn chế một số thay đổi các thư mục riêng của người dùng:

• DisablePersonalDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Documents.

• DisableMyPicturesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Pictures.

• DisableMyMusicDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Music

• DisableFavoritesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục Favorites

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer.
Name: DisablePersonalDirChange, DisableMyPicturesDirChange, DisableMyMusicDirChange, DisableFavoritesDirChange.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = allow changes, 1 = restrict changes)

Tắt chế độ theo dõi người dùng:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoInstrumentation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho phép dùng công cụ Registry Editor để chỉnh sửa Registry:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\System
Name: DisableRegistryTools
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = allow regedit, 1 = disable regedit)

Tắt lệnh Shut Down:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoClose
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = shutdown enabled, 1 = shutdown disabled)

Ngăn cản truy cập thành phần cập nhật Windows.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoWindowsUpdate
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = disabled)

Không cho phép dùng phím Windows:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: NoWinKeys
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Xoá Page File khi tắt máy:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ Session Manager\Memory Management
Name: ClearPageFileAtShutdown
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt các lệnh Run đã chỉ định trong Registry:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: DisableLocalMachineRun, DisableLocalMachineRunOnce, DisableCurrentUserRun, DisableCurrentUserRunOnce
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = enable run, 1 = disable run)

Hạn chế một số ứng dụng mà các người dùng có thể chạy:
Tạo các khoá mới tên là 1, 2, 3, ...... với kiểu REG_SZ và nhập đường dẫn vào cho giá trị các khoá đó để chỉ định các chương trình không cho phép người dùng chạy.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\Explorer
Name: DisallowRun









________________________________________
VỀ SYSTEM


Ngăn quyền truy cập đĩa mềm (Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateFloppies
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = enabled, 1 = disabled)

Ngăn quyền truy cập đĩa cứng (Windows 2000/XP):
Bạn cần tạo một khoá có tên 'AllocateDASD' và cho nó các giá trị 0, 1, 2, 3.

1: Chỉ có nhà quản trị mới được truy cập.
2: Nhà quản trị và người có quyền Power.
3: Nhà quản trị và người tương tác.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: AllocateDASD
Type: REG_SZ (String Value)

Ngăn quyền truy cập đĩa CD-Rom:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AllocateCDRoms
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = enabled, 1 = disabled)

Chỉ định tập tin có khả năng tự thực thi khi đăng nhập hệ thống: (Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: System
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (default = lsass.exe)

Ngăn quyền truy từ Network vào Registry.(Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ SecurePipeServers\ winreg.

Ngăn quyền truy cập vào các đối tượng cơ bản của hệ thống từ Network:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ Session Manager.
Name: ProtectionMode
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Điều khiển chế độ tự động khởi lại khi có sự số Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ CrashControl
Name: AutoReboot
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = auto reboot)

Khởi động lại nóng một cách tự động: (Windows NT/2000/XP):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon]
Name: AutoRestartShell
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable, 1 = enabled)

Bung cửa sổ yêu cầu Password khi bạn trở vào Windows từ chế độ ngủ đông của Windows XP: (Windows XP):

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Windows\ System\ Power
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Windows\ System\ Power
Name: PromptPasswordOnResume
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = no prompt, 1 = prompt)

Ngăn quyền truy cập Event Logs (lưu vết các sự kiện):

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ EventLog
Name: RestrictGuestAccess
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = guest access, 1 = restricted access)









________________________________________
VỀ VIDEO & GRAPHIC


Display High Color Icons:

Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: Shell Icon BPP
Type: REG_SZ (String Value)
Value: 16

Control the Windows Animation Function:

Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: MinAnimate
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Enable Font Smoothing:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop
Name: FontSmoothing
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 2 = enabled)

Control the Font Smoothing Mode:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop
Name: FontSmoothingType
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = standard, 2 = ClearType)

Windows XP Hidden Applications:

Để chạy một trong các chương trình này bạn vào menu Start >> Run và gõ tên file thực thi, Ví dụ như gõ: charmap và ấn Enter để chạy chương trình

1. Character Map = charmap.exe (rất hữu dụng trong việc tìm kiếm các ký tự không thông dụng)

2. Disk Cleanup = cleanmgr.exe (dọn dẹp đĩa để tăng dung lượng trống)

3. Clipboard Viewer = clipbrd.exe (Xem nội dung của Windows clipboard)

4. Dr Watson = drwtsn32.exe (Công cụ gỡ rối)

5. DirectX diagnosis = dxdiag.exe (Chẩn đoán và thử DirectX, card màn hình & card âm thanh)

6. Private character editor = eudcedit.exe (cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các ký tự(nhân vật?))

7. IExpress Wizard = iexpress.exe (Tạo ra các file nén tự bung hoặc các file tự cài đặt)

8. Mcft Synchronization Manager = mobsync.exe (cho phép đồng bộ hóa thư mục trên mạng cho làm việc Offline. Không được cung cấp tài liệu rõ ràng).

9. Windows Media Player 5.1 = mplay32.exe (phiên bản cũ của Windows Media Player, rất cơ bản).

10. ODBC Data Source Administrator = odbcad32.exe (Làm một số việc với các cơ sở dữ liệu)

11. Object Packager = packager.exe (Làm việc với các đối tượng đóng gói cho phép chèn file vào, có các file trợ giúp toàn diện).

12. System Monitor = perfmon.exe (rất hữu ích, công cụ có tính cấu hình rất cao, cho bạn biết mọi thứ bạn muốn biết về bất kỳ khía cạnh nào của hiệu suất PC, for uber-geeks only )

13. Program Manager = progman.exe (Legacy Windows 3.x desktop shell).

14. Remote Access phone book = rasphone.exe (Tài liệu là ảo, không tồn tại).

15. Registry Editor = regedt32.exe [also regedit.exe] (dành cho việc chỉnh sửa Windows Registry).

16. Network shared folder wizard = shrpubw.exe (Tạo các thư mục được chia sẻ trên mạng).

17. File siganture verification tool = sigverif.exe

18. Volume Contro = sndvol32.exe (Tôi bổ sung cái này cho những người bị mất nó từ vùng cảnh báo của hệ thống).

19. System Configuration Editor = sysedit.exe (Sửa đổi System.ini & Win.ini giống như Win98! ).

20. Syskey = syskey.exe (bảo mật cơ sở dữ liệu tài khoản WinXP - cẩn thận khi sử dụng, Nó không được cung cấp tài liệu nhưng hình như nó mã hóa tất cả các mật khẩu, Tôi không chắc về chức năng đầy đủ của nó).

21. Mcft Telnet Client = telnet.exe

22. Driver Verifier Manager = verifier.exe (có vẻ như là một tiện ích theo dõi hoạt động của các Driver(trình điều khiển) phần cứng ,có thể hữu ích đối với người gặp sự cố với các Driver. Khộng được cung cấp tài liệu)

23. Windows for Workgroups Chat = winchat.exe (Xuất hiện như là 1 tiện ích WinNT cũ cho phép chat trong mạng LAN,có file trợ giúp).

24. System configuration = msconfig.exe (Có thể sử dụng để quản lý các chương trình khởi động cùng với Windows)

25. gpedit.msc được sử dụng để quản lý các chính sách nhóm và các quyền hạn.
Nói chung là mọi người cứ chạy Run rồi gõ mấy chữ tôi tô màu đỏ vào và tìm hiểu một chút để biêt công dụng của nó
Nếu có đuôi exe thì có thể bỏ qua ko cần gõ phần đuôi

Tổng hợp các bài viết THỦ THUẬT MÁY TÍNH [Sưu tầm]

TẮT BỚT CÁC DỊCH VỤ CỦA WINDOWS ĐỂ TĂNG TỐC
================================================== =======================
Các dịch vụ của Windows (Services) là một trong những thành phần cốt lõi của mọi ứng dụng trên Windows. Với việc sử dụng hợp lý (đóng - ngắt hoặc tạm dừng) sẽ giúp bạn khai thác Windows một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra sự hiểu biết các dịch vụ này sẽ giúp bạn tối ưu hóa Windows, tăng cường bảo mật và giảm thiểu virus khi mà các dịch vụ không cần thiết được loại bỏ.

Những nguy cơ tiềm ẩn khả năng tấn công của máy tính thường nằm trong sự thiếu hiểu biết 1 phần nào đó của Windows mà bạn đã vô thức để cho hệ thống tự chạy. Hơn nữa hệ thống có thể sẽ nặng nhọc hơn khi mà phải "gồng mình" khởi động các dịch vụ này. Để truy cập vào các dịch vụ (Services) từ Start bạn chọn --> Control Panel --> Administrative Tools --> Services --> Kích phải chuột vào từng dịch vụ và chọn Properties bạn chọn General --> Startup Type sẽ có 03 lựa chọn Automatic (Sẽ tự khởi động theo mặc định Windows), Manual dùng trong trường hợp bạn tự cấu hình chạy hoặc không chạy mà không phụ thuộc vào cấu hình mặc định Windows, Disabled để đóng dịch vụ khi mà bạn không cần thiết dịch vụ này.

Cũng trong General tab còn có các lựa chọn Start - Stop - Pause - Resume giúp bạn quyết định khởi động hay dừng nhưng bạn phải chú ý rằng khi bạn không lựa chọn Startup Type ở trên thì các chức năng này chỉ có tác dụng trong phiên làm việc hiện tại của Windows mà sau đó khi bạn khởi động lại máy hệ thống lại trả về trạng thái ban đầu vì vậy khi quyết định ngừng hoặc khởi động dịch vụ bạn phải chọn lựa Startup Type.

Cảnh báo:Khi bạn đóng ngắt dịch vụ nào đó tức là bạn đã vô hiệu hóa chức năng bất kỳ trong Windows mà có thể bạn sẽ dùng sau này vì vậy chúng tôi đề nghị bạn đọc kỹ các tính năng trước khi ngắt bỏ (Disabled). Một số tính năng khi mà bạn ngắt bỏ có thể làm cho máy tính báo lỗi do hệ thống đang sử dụng nó cho các ứng dụng được bạn cài đặt

Alerter: Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.

Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.

Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.

Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.

Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.

Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.

COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt nhất tuy là bằng tiếng anh _www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual

Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...Quyết định tùy bạn

Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.

DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)

Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.

DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.

Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.

Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy khởi động cực chầm.)

Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.

Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.

HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.

Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập. Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.

IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services (IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.

IMAPI CD-Burning COM Service :Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.

Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng với tính năng nó họat động.

IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.

Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.

Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 01:17 AM
Net Logon:Hỗ trợ việc chứng thực để đăng nhập vào một máy tình thuộc miền.

NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable

Network Connections: Quản lý những đối tượng trong kết nối mạng và kết nối mạng quay số, trong đó bạn có thể thấy được cả mạng cục bộ và những kết nối từ xa.

Network DDE: Cung cấp việc truyền tải và an toàn mạng cho sự trao đổi dữ liệu động (Dynamic Data Exchange(DDE)). Cho những chương trình chạy trên cùng một máy tính hoặc trên những máy tính khác nhau.

Network Location Awareness (NLA):Tập hợp và lưu trữ thông tin về cấu hình và vị trí mạng. Đưa ra thông báo khi những thông tin này thay đổi.

Network Provisioning Service:Quản lý cấu hình của file XML trên một miền cơ sở cho mạng được cung cấp tự động. (XML được thiết kế để thực hiện lưu trữ dữ liệu và phát hành trên các Web site không chỉ dễ dàng quản lý hơn, mà còn có thể trình bày đẹp mắt hơn. XML cho phép những người phát triển Web định nghĩa nội dung của các tài liệu bằng cách tạo đuôi mở rộng theo ý người sử dụng)

Plug and Play : Bạn cần dịch vụ này để nhận biết các thiết bị mới gắn vào Pc, bên trong hay bên ngòai, PCI hay USB, Fire wire đều sẽ cần đến nó, hay chỉ đơn giản là WinXP cần giao tiếp tìm kiếm lại phần cứng nào đó trong 1 số lý do.

Print Spooler: Nếu bạn không dùng máy in thì hãy tắt nó đi thì hơn.

Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy

Remote Procedure Call : Trong winXP, các ứng dụng được phân chia trong công thức Cá thể tiến trình. Không 1 trình nào ảnh hưởng đến trình nào. Khi 1 phần mềm bị đứng, treo hay không trả lời, nó sẽ không ảnh hưởng đến tòan bộ máy như Win98. Để quản lý hết tất cả những phần mềm này 1 cách thuận tiện, RPC là dịch vụ cần thiết sắp xếp phân vùng bộ nhớ phát cho từng ứng dụng. Nếu tắt nó sẽ gây ra lỗi hệ thống rất nghiêm trọng. Vì vậy bạn đừng làm điều đó.

Remote Registry Service : Bạn có thích cho người dùng khác trên 1 mạng máy tính thay đỗi các thiết lập trong Registry, trái tim của hệ điều hành trên máy bạn ? Bạn sẽ không tìm ra được nguyên nhiên ngày nào đó WinXP bị..vỡ tim đâu. Dịch vụ này là 1 dạng của sự bất bảo mật cho máy.

Security Accounts Manager: Dịch vụ Lưu trữ những thông tin bảo mật cho tài khoản của người dùng tại chỗ.
Security Center: Theo dõi và quản lý những thiết lập và những cấu hình an toàn của hệ thống

Server: Hỗ trợ file, máy in và tên dùng để chia sẻ thông tin qua mạng cho máy tính bạn đang sử dụng. Nếu bạn không dùng chung mạng với ai đó thì nên tắt nó đi.

Smart Card và Smart Card Helper : Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.

SSDP Discovery : một thành phần của Universinal Plug and Play sắp nói đến. Cho dù bạn tắt hay mở nó, bạn cũng sẽ làm cùng chung 1 việc cho SSDP Discovery.

System Restore : Mừng hết lớn khi có thể bay về quá khứ trước khi bạn cài đặt 1 driver lỗi hay phần mềm làm hại hệ thống là ví dụ thực tiễn cho bạn gợi ý nên tắt ứng dụng này hay không. Tuy nhiên vô hiệu hóa nó sẽ tiết kiệm cho bạn rất nhiều dung lượng đĩa. Lưu ý là nếu bạn đã chọn tắt nó thì tất cả những thiết lập sao lưu sẽ bị xóa hết.

Task scheduler : Đôi khi không mấy hữu dụng đối với bạn, Có thể bạn sẽ không cần phải lập lịch dồn đĩa trong đêm, nhưng Task Scheduler có thể cần thiết với và người khác. Tắt nó hay không tùy vào yêu cầu của bạn có cần hoặc không.

TCP/IP NetBIOS Helper :Là 1 đòi hỏi bình thường nếu hệ thống mạng nội bộ của bạn dùng NetBIOS bởi TCP/IP. Tắt nó nếu bạn cảm thấy không cần thiết. Tuy nhiên khởi động lại nếu như mạng nội bộ của bạn ( thậm chí mạng Internet ) có trục trặc liên quan đến việc tắt dịch vụ này.

Telephony :Bạn vô cùng cần - nói cách khác không thể thiếu nó nếu bạn muốn vào Internet thông qua phương thức quay số = Modem. Nhưng nếu là kết nối ADSL, bạn thử thiết lập nó qua Manual để xem nếu có lỗi nào xảy ra vì có thể nó vẫn đòi hỏi dịch vụ này. Nếu không bạn đã giúp máy có thể tài nguyên hệ thống khá là không ít...

Telnet : Cho phép người dùng máy khác dang nhập vào máy bạn và chạy các chương trình. Nếu như bạn có bao giờ nghe đến việc tấn công qua IP thì Telnet là 1 trong những kẻ 2 mặt tiếp tay cho giặc quậy phá thành của bạn. Tắt nó đi, trừ khi bạn cần nó cho 1 lý do nào đó

Uninterruptible Power Supply :An tòan để vô hiệu hóa. Trừ khi bạn có cục UPS cho máy tính mình. Universinal Plug and Play : Tự hỏi bạn có muốn máy mình kiểm tra và tìm hiểu các thiết bị có trên máy người khác trong 1 mạng máy tính nội bộ ? Có thể nó cần thiết nếu như bạn xài Internet Connection Sharing và cho phép người ngòai hiệu chỉnh kết nối cho máy bạn. Dù sao đi nữa, nếu như thật sự không biết gì, bạn có thể tắt nó cũng được.


Webclient : Theo sự mô tả, dịch vụ này cho phép bạn duyệt qua "Network Places" , thực chất đó là mạng Internet. Nó cho phép các chương trình Windows tạo, xâm nhập và thiết lập tập tin trên nền Internet. Theo như 1 số thử nghiệm, nếu như bạn không có kết nối Internet, dịch vụ có thể làm chậm lại máy và cách bạn duyệt web. Vô hiệu hóa để nhận ra và xem xét những sai sót có thể gây phiền cho bạn, nếu không thì bạn đã tiếp tục giảm gánh nặng cho hệ thống.

Windows Audio: Bạn muốn nghe tiếng - âm thanh thỏ thẻ của Pc phát ra từ 2 giàn loa 480 Watts của bạn thì nên để cho dịch vụ này khởi động bình thường. Đối với nó, bạn chỉ nên vô hiệu hóa khi máy không có sound card hoặc chip sound trên bo mạch.

Windows Image Acquisition : Nếu như đơn giản là bạn không có Webcam hay máy Scan hình thì tắt dịch vụ này đi. Tuy nhiên cho dù bạn có, tắt ứng dụng này chắc cũng không ảnh hưởng, vì vậy hãy tắt nó đi cũng được. ( Hay thay nó thành Manual để thử nghiệm trước khi bạn thật sự tắt nó .

Windows Installer : Trợ giúp cho các trình cài đặt .MSI có thể phân phối dữ liệu trong nó cho máy bạn. Nhưng thật chất không phải lúc nào bạn cũng cài-cài-cài phần mềm vào máy mình liên tục. Thay cách khởi động của nó vào Manual sẽ giảm tối thiếu dung lượng Ram bị chiếm.

Windows Management Instrumentation :Dịch vụ này cho phép sự giao tiếp các phần mềm có thể xâm nhập và dùng những tính năng trong Windows có thể diễn ra trọn vẹn. Bản thân windows cũng dùng đến Windows Management Instrumentation, như những trình khác làm, tốt nhất bạn để nó họat động.
Windows Time :Đồng ý là thời gian là vàng là bạc là hàng lọat thứ một đi không quay lại. Nhưng nếu như bạn không muốn Windows phải chú trọng đến điều đó cho bạn, nếu như bạn không cp1 1 máy tính luôn kết nối mạng thì không đồng bộ hóa giờ giấc không có nghĩa là bạn có tội.

Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây? Nếu không, nên vô hiệu tính năng này.

WMI Performance Adapter : Windows Management Instumentation ( WMI ) là 1 ứng dụng rất có ích nhưng nó có thể làm chậm máy.Nếu như bạn không phải là 1 nhà thiết kế chương trình thì không cần quan tâm đến việc này. Ngòai ra bây giờ bạn có thể tắt nó đi.

note:mỗi máy tính đều khác nhau, có dịch vụ ở máy này không cần nhưng có thể ở máy khác lại cần ( chẳng hạn giữa máy nối mạng internet với máy không nối mạng chẳng hạn), cho nên bạn nên cẩn thận khi disable dịch vụ nào đấy bởi nó có thể làm cho máy tính không khởi động được. Cách tốt nhất là chọn manual.
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 01:33 AM
Kinh Nghiệm với Windows XP
================================================== ===============

1. Chạy chương trình không cần cài lại:

Vì một lý do nào đó, bạn phải di chuyển thư mục của một chương trình đến một nơi khác. Thông thường, việc di chuyển này được thực hiện bằng lệnh ''Move" hoặc bằng cách "Cut/Paste". Nhưng đối với phần lớn các chương trình, sau khi đã đến chỗ ở mới thì nó không thể làm ăn đượåc gì nữa, cho dù bạn đã khởi động nhiều lần, bởi lẽ nó chưa đăng ký "hộ khẩu" mới với Windows!

Lúc này, bạn phải chịu khó đăng ký giúp cho nó một chút là nó sẽ hoạt động trở lại thôi.

Đối với máy không định cài lại Windows:

- Đầu tiên bạn vào Menu Start > Run..., gõ "Regedit" và bấm Enter.

- Sau khi đã vào "Registry Editor", chọn ''My Computer" ở trên cùng khung bên trái, sau đó vào Menu Registry (hoặc nhấn đồng thời Alt-R), chọn ''Export Registry Files" (hoặc nhấn đồng thời Shif-E) để sao lưu Registry, phòng khi ''trục trặc kỹ thuật" thì phục hồi lại bằng cách chọn ''Import Registry Files".

- Sau khi sao lưu, bạn vào menu Edit (hoặc nhấn đồng thời Alt-E) chọn Find... (hoặc nhấn đồng thời Shift-F). Kế tiếp ở khung "Find what" bạn gõ vào tên chương trình (tên thư mục) mà bạn đã di chuyển và nhấn Enter.

- Khi chương trình tìm thấy một chuỗi ở khung bên phải, bạn bấm phải chuột vào chuỗi đó chọn "Modify" và gõ vào khung "Value data" một đường dẫn mới (chỗ ở mới của thư mục chương trình).

- Khi đã sửa xong bấm ''OK" để xác nhận sự thay đổi. Bạn bấm phím F3 (hoặc Edit > Find Next) để tiếp tục tìm kiếm và sửa chữa.

- Sau khi hoàn tất, bạn khởi động lại máy để sửa đổi có hiệu lực.

Đối với máy dự định cài lại Windows:

Bạn thực hiện tương tự như trên, nhưng sau khi sửa xong mỗi chuỗi bạn nhấn phím Tab để chuyển qua thư mục chứa chuỗi và thực hiện sao lưu tất cả các thư mục tìm thấy dưới dạng một file. Sau khi cài lại Windows bạn nhấp đôi vào các file vừa lưu để nạp vào Registry.

Lưu ý: Bạn chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không có đĩa cài đặt chương trình hoặc với các phần mềm "cho không biếu không" thôi.

2. Thay đổi cột mốc Restore. (Rất cần thiết cho những người hay "táy máy"):

Thay đổi thời gian sao lưu dự phòng của System Restore
Windows XP tự động kiểm soát, quản lý mọi thay đổi trong máy bạn. Như vậy, khi gặp một sự cố nào liên quan đến hệ thống (cài đặt chương trình hỏng, làm hư registry, thay đổi driver), với System Restore, bạn có thể dễ dàng khôi phục lại những gì đã mất bằng cách trở về vài ngày trước đó, lúc mà sự cố chưa xảy ra. Điều bạn cần phải biết là tiện ích này tạo những “cột mốc khôi phục” theo từng thời gian nhất định. Thông thường, cứ mỗi 24 tiếng, System Restore thực hiện một cột mốc khôi phục. Nếu bạn là người thường xuyên install và uninstall nhiều phần mềm, bạn nên tăng tần số của System Restore để các cột mốc khôi phục được chính xác và cập nhật hơn, như vậy, việc “trở về quá khứ” của bạn sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, bạn nên giảm tần số nếu không muốn System Restore chiếm quá nhiều chỗ trong bộ nhớ của máy. Để thực hiện điều này, bạn vào Registry (Start/Run/Regedit). Sau đó, bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\ Microsoft\Windows NT\ CurrentVersion\ SystemeRestore. Sau đó, tìm bên cửa sổ bên phải giá trị DWORD mang tên RPGlobalInterval và nhấp đúp vào nó. Trong cửa số mới, chọn Base/Decimal để sử dụng các số trong hệ thập phân và trong khung Value Data, bạn sẽ thay đổi số 86400 (giây - 24 tiếng) theo ý mình. Đừng nên chọn số quá nhỏ. Ít nhất, bạn nên chọn tần số là 6 giờ (21600 giây) để System Restore tạo ra 4 cột mốc khôi phục mỗi ngày.

3. Thủ thuật Windows XP:

A. Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chức năng “ngủ đông” Hibernate của Windows XP. Khi sử dụng chức năng này (Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về các chương trình đang sử dụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ được lưu lại trong tập tin hiberfil.sys trước khi tắt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin đang ngủ đông trên sẽ được được trả về trẹng thái cũ. Nói tóm lại là với chức năng này, bạn có thể tắt và mở máy rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chức năng này tiêu tốn rất nhiều tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn không bao giờ sử dụng chức năng Hibernate, tức là sự tồn tại của tập tin hiberfil.sys trên máy là thừa, bạn nên xóa nó đi bằng cách: chọn Start/Run, sau đó gõ powercfg.cpl. Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ở khung Hibernate, bạn đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation. Sự thay đổi đựoc thực hiện rất nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bị xoá bỏ.

B. Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung Open dòng Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft
\Dfrg\BootOptimizeFunction. Bạn nhìn qua cửa sổ bên phải, double click vào biểu tượng Enable. Trong khung Value Data, bạn thay đổi giá trị Y thành giá trị N. Click OK và khởi động lại máy. Windows XP sẽ khởi động nhanh hơn từ 5-8 giây tùy theo cấu hình máy của bạn.

C. Xuất danh sách các nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My Computer hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn phiếu File/Types. Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder Options. Trong danh sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder và click nút Advance. Một cửa sổ mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở cửa sổ mới, trong khung Action, bạn go:õ Listing, còn trong khung Application Used To Perform Action, bạn gõ dòng lệnh: command.com /c tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn sử dụng Win2000, bạn chỏ cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”. Trong trường hợp này, tập tin chứa nội dung của ổ dĩa hay thư mục sẽ mang tên Listing.txt nằm ở thư mục gốc ổ C, tuy vậy bạn có thể sửa đổi tên tập tin. Bây giờ, khi bạn click nút phải lên bất kỳ ổ dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn. Khi không muốn dùng chức năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry (Start/Run/Regedit) và chọn khóa: HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải lên mục Listing, chọn Remove.

D. Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện Windows hay nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ đậm để bạn nhìn thấy rõ chúng, hãy sư ûdụng chức năng Clear Types. Mở Control Panel và chọn Display. Chọn phiếu Apparence và click nút Effects. Click chọn chức năng Use The Following Method To Smooth Edges The Screen Fonts sau đó, chọn Clear Types. Sau khi thực hiện những bước này, bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn hình rất rõ. Nếu bạn sử dụng màn hình LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự thay đổi: các fonts chữ sắc sảo hơn, các nét chữ mịn hơn.

E. Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Dù các phiên bản Windows trước, việc đổi tên một số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác mộng”. Nhưng đối với WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn mở đường dẫn đến các tập tin cần đổi tên. Sau đó chọn chúng. Một lưu ý nhỏ: tập tin nào bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn phải chọn nó sau cùng. Nhấn F2 để đổi tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: <(số>.. Ví dụ: baitap (0).txt Các tập tin sau sẽ có cùng sẽ có cùng tên khởi đầu và phần mở rộng nhưng số của chúng sẽ lớn dần: baitap (1).txt, baitap (2).txt,…. Quy tắc này cũng được giữ nguyên nếu số của tập tin khởi đầu là một số âm.



Nguồn:updatesofts.com
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 01:37 AM
4. Một số phương pháp tăng tốc máy tính:

Khởi động chậm, mở chương trình chậm, làm việc chậm, lên mạng chậm… Bạn điên cả người vì sự ì ạch này làm bạn tốn nhiều thời gian và cả tiền nữa. Bạn muốn cải thiện tình hình? Hãy tham khảo vài phương pháp “phổ thông” sau:

A. Diệt sâu bọ: Ở đây muốn nói đến những con virus tin học. Cẩn tắc vô ưu, bạn đừng nên xem nhẹ việc kiểm soát sự xâm nhập của các “vị khách không mời” nhé vì chắc rằng bạn biết rõ “công dụng” của chúng. Bạn đã có một chương trình chống virus? Quá hay, nhưng đó chỉ giải quyết được nửa vấn đề thôi. Điều quan trọng là các “vaccin” của bạn phải được cập nhật thường xuyên vì các con bọ đáng ghét này luôn được làm mới hằng ngày. Bạn có thể sử dụng các phần mềm quét virus quen thuộc ở Việt Nam như BKAV (http://www.bkav.com.vn/download/sdownload.php) hay D32 (http://ihs.netcenter-vn.net/CNTT/d32.htm).

Dĩ nhiên, bạn hoàn toàn có thể “thủ” sẵn trong máy ở Norton Antivirus, tuy hơi “choán chỗ” nhưng rất vững chắc. Ngoài ra, trang web… sẽ cung cấp cho bạn một máy quét và diệt virus trực tuyến rất đơn giản mà hiệu quả: cần kết nối vào đó và bấm nút Scan. Hai trợ thủ rất xịn khác mà bạn có thể tìm thấy miễn phí trên mạng là A2 free edition (http://www.emsisoft.net/fr/software/free/) và McAfee AVERT Stinger (http://vil.nai.com/vil/stinger/). Cả hai tiện ích này đều nằm trong top 40 các trình quét virus tốt nhất thế giới và chúng luôn được cập nhật thường xuyên.

B. Lột mặt Spywares: Những chương trình gián điệp này sẽ tự do đột nhập vào máy tính của bạn một cách hợp pháp khi bạn cài đặt một phần mềm miễn phí hay download một file nào đó bằng hệ thống Peer to Peer (Kazaa chẳng hạn). Những tên gián điệp này sẽ làm chậm máy bạn vì chúng sẽ liên tục gửi những thông tin cá nhân đã ăn cắp của bạn về các công ty gửi thư rác khi máy tính kết nối vào Internet. Hãy lột mặt chúng bằng các tiện ích như LavaSoft Ad-Aware, Spybot Search & Destroy hay SpywareBlaster...

C. Dọn nhà: Khi bạn cài đặt một chương trình mới vào máy, hệ thống sẽ tự động “cấp nhà” cho chương trình đó trên ổ cứng. Khi bạn gỡ bỏ nó, chương trình đó sẽ để lại một khoảng trống trong ổ cứng của bạn. Nhiều lần cài và gỡ các phần mềm vào máy sẽ làm các khoảng trống tăng lên. Điều này sẽ làm khổ cho đầu đọc của ổ cứng vì nó phải đọc cả những khoảng trống không cần thiết trong quá trình tìm kiếm dữ liệu. Việc sắp xếp lại dữ liệu sẽ giúp cho đầu đọc không phải thực hiện những việc thừa vì hệ thống sẽ sắp xếp lại các dữ liệu trên ổ cứng sao cho các khoảng trống không còn nữa. Để kích hoạt chức năng này trong Windows, bạn chọn Start/Programs/Accessories/System Tools/Disk Defragmenter. Bạn chỉ cần chọn ổ dĩa cứng và click nút Defragment để bắt đầu việc dọn dẹp. Bạn còn có thể sử dụng phần mềm O&O Defrag (http://www.oo-software.com) để việc sắp xếp hiệu quả hơn.

E. Kiểm tra các tập tin hệ thống: Trong quá trình sử dụng, các file hệ thống căn bản của hệ điều hành Windows XP có thể bị tổn hại do nhiều nguyên nhân. Bạn hãy kiểm tra và hồi phục chúng lại. Đầu tiên, chọn Start/Run. Sau đó trong khung Open, bạn gõ SFC/scannow. Hệ thống sẽ yêu cầu bạn đưa vào CD cài đặt Windows XP. Hãy cho nó vào CD-Rom của bạn và ngồi chờ kết quả.

F. Khởi động nhanh hơn: Việc khởi động máy chậm có nhiều nguyên nhân mà chủ yếu là do những chương trình trong máy như Yahoo!Messenger, Vietkey, Norton Antivirus hay BKAV được cài vào khung Startup của Windows (bạn có thể tìm thấy khung này ở phía dưới bên phải desktop). Hạn chế được số lượng ứng dụng cài trên thanh Startup sẽ cải thiện tối đa tốc độ khởi động Windows của máy. Đầu tiên, bạn hãy khởi động tiện ích System Configuration Utilities của Windows bằng cách vào Start/Run và gõ msconfig vào ô Open. Sau đó, bạn chọn thẻ Startup và bạn sẽ thấy một danh sách dài những chương trình sẽ được kích hoạt khi Windows khởi động. Click bỏ chọn những chương trình không cần thiết.

5. Đổi tên "Recycle Bin" (Thùng rác):

Dùng NotePad soạn thảo file Recycle.reg với nội dung như sau: (Hãy dùng lệnh coppy để đảm bảo chính xác!)

Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ShellFolder]
"Attributes"=hex:70,01,00,20
"CallForAttributes"=dword:00000040

Chạy file vừa tạo để nhập dữ liệu vào Registry. Từ giờ trở đi bạn có thể thoải mái đổi tên của Recycle Bin.
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 01:45 AM
Cá nhân hóa USB của bạn
================================================== ===============

Hiện nay USB Flash Drive đã gần như thay thế hoàn toàn đĩa mềm. Vì vậy, nên để UFD mang dấu ấn riêng của bạn. Không “đụng hàng “ với người khác.

- Đổi tên: Rất đơn giản. Chỉ cần chuột phải lên UFD của bạn rồi chọn Rename. Thay đổi “Removeable Disk” thành tên bạn muốn như là xXx hay Myloveisthuy chẳng hạn.

- Làm background cho UFD:
Mở Notepad để soạn thảo đoạn mã sau:

Code:

[ExtShellFolderViews]

{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}={BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}

[{BE098140-A513-11D0-A3A4-00C04FD706EC}]

Attributes=1

IconArea_Image=pic.jpg

[.ShellClassInfo]

ConfirmFileOp=0

Rồi save thành file desktop.ini vào UFD của bạn cùng với một file ảnh “pic.jpg”. Bạn nên chọn hình có kích thước 600X480 thì background của bạn sẽ hiển thị đẹp nhất.

Cách khác là mở ổ flash. Bấm phải chuột rồi chọn “Customize this Folder”. Chọn tiếp “ Choose a background picture” “Next”. Chọn “Browse” đến file hình trên UFD. “Next” rồi “Finish”. Lúc này trên UFD có 1 file desktop.ini. Chỉnh lại đường dẫn ở: IconArea_Image=\...
(UFD của tôi không dùng cách này được vì khi chuột phải thì không thấy “Customize this Folder” , không biết tại sao).

Bạn có thể thay đổi màu chữ của file, thư mục bằng cách thêm dòng code này:
IconArea_Text=0x????????
(???????? là 1 chuỗi số bất kỳ quy ước màu) dưới dòng:
IconArea_Image=pic.jpg

- Đổi icon cho UFD:
Bình thường khi mới cắm vào máy tính thì UFD có biểu tượng là ổ cứng nhưng ta có thể thay đổi icon này bằng các icon khác mà bạn thấy đẹp hơn.
Tạo tập tin “autorun.inf” bằng Notepad có nội dung như sau:

Code:

[autorun]

icon=tenbieutuong.ico,0

Save vào UFD cùng với file icon “tenbieutuong.ico”.
Bạn có thể đặt thuộc tính ẩn (Hidden) cho 4 file này cho thêm đẹp.

Nguồn : Báo gì wen mất:">
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 01:50 AM
Lock folder không cần đến software
================================================== ===============

Bây giờ vào Run ---> Regedit ---> HKEY_CLASSES_ROOT/CLSID
Bạn sẽ thấy một list giá trị. Tiếp theo ở trên thanh toolbar chọn edit ---> Find , và tìm tên thư mục bạn muốn biến đổi thành. Ví dụ bạn muốn làm cho thư mục Test của mình giống như thư mục My Computer thì ở chỗ Find, bạn nhập My Computer vào và sau đó nhìn xuống dưới góc bên trái màn hình ta sẽ thấy
HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}

Bây giờ bạn đã biết được giá trị CLSID của My Computer. Sau đó đi đến thư mục bạn muốn giấu, right-click và RENAME
Chọn cho nó 1 cái tên và tiếp theo là dấu "." (không có ") rồi copy tên key mà bạn đã thấy trong registry. Như cái của tôi sẽ rename lại là:
Test.{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}

Rồi nhấn Enter ! Lúc này bạn sẽ thấy thư mục Test có biểu tượng giống như My Computer và nhấn vào đó thì bạn sẽ biết . Còn khi nào muốn vào thư mục đó thì chỉ cần rename lại ở dos (hoặc là vào Run ---> cmd). Ví dụ:
C:\>ren Test.{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D} Test

Lúc này thì bạn có thể vào lại thư mục của mình.

Ngoài ra bạn có thể tạo biểu tượng giống như CONTROL PANEL, MY NEWORK
PLACES, MY DOCUMENTS, etc

Recycle Bin- {5ef4af3a-f726-11d0-b8a2-00c04fc309a4}
My Computer- {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}
Control Panel- {3FC0B520-68A9-11D0-8D77-00C04FD70822}
History- {00BB2764-6A77-11D0-A535-00C04FD7D062}
Printers- {2227A280-3AEA-1069-A2DE-08002B30309D
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 01:57 AM
10 cách tự động thực thi file
================================================== ===============

Tất cả các loại virus, trojan và những trình *** đều có thể tự động thực thi bất cứ khi nào máy của bạn khởi động. Những file hay folder sau đều có điều kiện thuận lợi để tự thực thi khi hệ thống khởi động.

1. C:\autoexec.bat
Nếu bạn mở file này bằng notepad thì sẽ thấy có vài lệnh dos mà phải được thi hành lúc khởi động. Vì thế nếu có mục "C:\virus_folder\virus.exe" thì virus.exe sẽ luôn luôn chạy khi bạn khởi động PC.

2. C:\windows\Start Menu\programs\startup
Bất kỳ file nào ở trong thư mục này sẽ tự động thực thi khi khởi động PC.

3. C:\windows\win.iniỞ file này dưới phần windows nếu có mục 'run=something.exe' hoặc 'load=something.exe' thì chắc chắn something.exe đó là virus hay trojan.

4. C:\windows\system.ini
Dưới phần boot theo mặc định thì có đoạn "shell=explorer.exe". Nhưng nếu là "shell=virus.exe,explorer.exe" thì máy của bạn đã bị dính virus.

5. C:\config.sys
File này chủ yếu là chứa những mục nhập của driver. Nhưng cũng cần theo dõi đề phòng.

6. C:\explorer.exe
nếu nó tồn tại thì sẽ thực thi đầu tiên ngoại trừ trường hợp thông thường là C:\windows\explorer.exe. Có tác dụng với Windows95, 98, ME. Nên cẩn thận!
***************
Tip: Tất cả những file trên có thể được mở cùng lúc bằng cách vào Start -->> Run, gõ "sysedit" (không có dấu ").
***************

7. Ở Registry có thể là[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\Run]
"Something"="c:\directory\Trojan.exe"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\RunOnce]
"Something"="c:\directory\virus.exe"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\RunServices]
"Something"="c:\directory\Trojan.exe"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\Curr entVersion\RunServicesOnce]
"Something"="c:\directory\Virus.exe"
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Run]
"Something"="c:\directory\Trojan.exe"
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\RunOnce]
"Something"="c:\directory\virus.exe"
------------------------------------------------------------
Lưu ý: - Chỉnh sửa registry rất là nguy hiểm. Nếu bạn không biết đó là cái gì thì đừng mở ra hay xóa nó. Chỉ cần sai một tí là phải cài lại win đó!
-------------------------------------------------------------

8. Registry Shell Open

[HKEY_CLASSES_ROOT\exefile\shell\open\command]
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\exefile\shell\ open\command]
Một key với giá trị "%1 %*" có đặt ở đây và đôi khi là những file thực thi nằm ở đây. Nó được sử dụng như: virus.exe "%1 %*"; và nhớ xem kỹ qua.

9. ICQ Net Detect

[HKEY_CURRENT_USER\Software\Mirabilis\ICQ\Agent\App s\]

Key này bao gồm tất cả những file được thực thi nếu ICQ phát hiện bạn đã kết nối Internet. Bạn có thể hiểu rằng chức năng này của ICQ rất thuận tiện cho attacker.

10. ActiveX Component

[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Active Setup\Installed Components\KeyName]
StubPath=C:\directory\virus.exe

VÌ vậy nếu chương trình antivirus không phát hiện được virus hay trojan nhưng bạn vẫn còn nghi ngờ thì nên kiểm tra qua bằng những cách ở trên để chắc ràng mình đã an toàn hơn
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 02:00 AM
Windows XP Hidden Applications (Công cụ ẩn trong Windows XP)
================================================== ===============

Để chạy một trong các chương trình này bạn vào menu Start >> Run và gõ tên file thực thi, Ví dụ như gõ: charmap và ấn Enter để chạy chương trình

1. Character Map = charmap.exe (rất hữu dụng trong việc tìm kiếm các ký tự không thông dụng)

2. Disk Cleanup = cleanmgr.exe (dọn dẹp đĩa để tăng dung lượng trống)

3. Clipboard Viewer = clipbrd.exe (Xem nội dung của Windows clipboard)

4. Dr Watson = drwtsn32.exe (Công cụ gỡ rối)

5. DirectX diagnosis = dxdiag.exe (Chẩn đoán và thử DirectX, card màn hình & card âm thanh)

6. Private character editor = eudcedit.exe (cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các ký tự(nhân vật?))

7. IExpress Wizard = iexpress.exe (Tạo ra các file nén tự bung hoặc các file tự cài đặt)

8. Mcft Synchronization Manager = mobsync.exe (cho phép đồng bộ hóa thư mục trên mạng cho làm việc Offline. Không được cung cấp tài liệu rõ ràng).

9. Windows Media Player 5.1 = mplay32.exe (phiên bản cũ của Windows Media Player, rất cơ bản).

10. ODBC Data Source Administrator = odbcad32.exe (Làm một số việc với các cơ sở dữ liệu)

11. Object Packager = packager.exe (Làm việc với các đối tượng đóng gói cho phép chèn file vào, có các file trợ giúp toàn diện).

12. System Monitor = perfmon.exe (rất hữu ích, công cụ có tính cấu hình rất cao, cho bạn biết mọi thứ bạn muốn biết về bất kỳ khía cạnh nào của hiệu suất PC, for uber-geeks only )

13. Program Manager = progman.exe (Legacy Windows 3.x desktop shell).

14. Remote Access phone book = rasphone.exe (Tài liệu là ảo, không tồn tại).

15. Registry Editor = regedt32.exe [also regedit.exe] (dành cho việc chỉnh sửa Windows Registry).

16. Network shared folder wizard = shrpubw.exe (Tạo các thư mục được chia sẻ trên mạng).

17. File siganture verification tool = sigverif.exe

18. Volume Contro = sndvol32.exe (Tôi bổ sung cái này cho những người bị mất nó từ vùng cảnh báo của hệ thống).

19. System Configuration Editor = sysedit.exe (Sửa đổi System.ini & Win.ini giống như Win98! ).

20. Syskey = syskey.exe (bảo mật cơ sở dữ liệu tài khoản WinXP - cẩn thận khi sử dụng, Nó không được cung cấp tài liệu nhưng hình như nó mã hóa tất cả các mật khẩu, Tôi không chắc về chức năng đầy đủ của nó).

21. Mcft Telnet Client = telnet.exe

22. Driver Verifier Manager = verifier.exe (có vẻ như là một tiện ích theo dõi hoạt động của các Driver(trình điều khiển) phần cứng ,có thể hữu ích đối với người gặp sự cố với các Driver. Khộng được cung cấp tài liệu)

23. Windows for Workgroups Chat = winchat.exe (Xuất hiện như là 1 tiện ích WinNT cũ cho phép chat trong mạng LAN,có file trợ giúp).

24. System configuration = msconfig.exe (Có thể sử dụng để quản lý các chương trình khởi động cùng với Windows)

25. gpedit.msc được sử dụng để quản lý các chính sách nhóm và các quyền hạn.
Nói chung là mọi người cứ chạy Run rồi gõ mấy chữ tôi tô màu đỏ vào và tìm hiểu một chút để biêt công dụng của nó
Nếu có đuôi exe thì có thể bỏ qua ko cần gõ phần đuôi
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 03:27 PM
Thủ thuật tối ưu Windows XP
================================================== ========

"Là phần mềm tăng tốc Windows XP Professional tốt nhất hiện nay ? Bảo đảm 100% rằng có thể nâng 200~300% tốc độ hiện tại của máy bạn ? Hàng ngàn người đã sử dụng và được nhiều rất nhiều trong số họ khuyên dùng ? Buy now để đón lấy tiện ích quý báu này trước khi bạn đánh mất nó trong tương lai !"..............
Nghe nhiêu đó, bạn và Silvery Hat Hacker đủ biết là quảng cáo nhảm. Nhưng chúng ta đôi khi vẫn cứ tin và xài thử. 1 số may mắn không có vấn đề gì, 1 số kết cuộc bị lấy hậu quả năng nền như không thể vào lại Windows, hệ thống họat động không ổn định như trước, máy chậm hẳn, màn hình nổ cái đùng...Nói không phải giỡn nhưng, Silvery Hat Hacker chắc chắn đôi khi bạn gặp tình huống như thế. Silvery Hat Hacker cũng đồng ý rằng 1 số phần mềm đáng giá như TweakUI, PowerToys là cần thiết để thiết lập cho máy bạn những tính năng mở trong Windows XP - giúp máy họat động đúng hiệu suất và cải thiện tốc độ. Nhưng đôi khi khó cho người sử dụng vì chúng bằng Tiếng Anh, giải thích mập mờ,...1 bước nhầm lẫn sẽ dẫn đến hư hại không ngờ trước được. 1 lần nữa, theo câu hỏi của các người bạn và ý kiến của họ, Silvery Hat Hacker cố gắng viết lại hầu hết các kinh nghiệm sử dụng Windows XP của mình , nhưng thủ thuật đã học được đã chia sẻ cho nhưng bạn chưa biết rành có cơ hội học tập lại. Silvery Hat Hacker mong rằng công sức bỏ ra trong bộ bài viết này sẽ không là uổng phí...

A. TỰ TAY TĂNG TỐC WINDOWS :

1.Lấy trình điều khiển mới nhất đi bạn :

-Có 1 lý do vì sao Silvery Hat Hacker luôn đề cập đến vấn đề này trong hầu hết các câu trả lời về tăng tốc windows XP. Là bước đầu tiên phải đạt được , khi bạn có trình điều khiển mới nhất đồng nghĩa với việc giúp cho Windows quản lý phần cứng tốt hơn và tránh bị lửi hơn. Trong suốt qua trình sử dụng driver mới , bạn đã cho tăng tốc cho Windows rất nhiều. Tuy nhiên , nếu không có điều kiện để cập nhật driver cho tất cả các phần cứng , bạn cố gắng tìm cho ra trình điều khiển cho 1 số hardware được xem là cực kỳ cần thiết theo thứ tự sau : Card màn hình, Driver cho Chipset trong mainboard ( còn gọi là FirmWare ). Còn nhưng phần cứng khác như bàn phím , chuột , hay các thiết bị USB thì không cần phải tiến hành thường xuyên. Chúng chỉ nên được thay thế driver khi bạn đã có kinh nghiệm xử lý các vấn đề phần cứng nâng cao.

+Cố giải quyết :

- Bạn gắn 1 thiết bị USB vào cổng USB 2.0 trên máy mình. . . . . . . .không có gì xảy ra. Không có hiện tượng nào cho thấy Windows XP nhận ra phần cứng bạn vừa gắn vào. Bạn rút ra , gắn vô lại. . . . . . . .vô ích. Thất vọng , bạn để sang 1 bên tiếp tục vào Device Manager để tìm hiểu. Bạn nhận thấy Windows trở chậm hơn , hình bị giật , chuột di chuyển chậm chạp , shutdown lâu hơn....Rốt cuộc cái gì đang xảy ra ? Mặc dù được cho là hử trợ tốt USB 2.0 , tuy nhiên Windows XP vẫn còn gặp rất nhiều lửi trong việc quản lý chính các cổng USB 2.0 có trên bo mạch. Điều này có thể khiến bạn tửơng nhần thiết bị mình gặp vấn đề nhưng thật ra là do Windows đã không họat động với driver mặc định của nó đối với cổng USB 2.0. Nếu bạn bắt gặp USB 2.0 Enhanced Host Controller Driver trong phần driver USB , bạn chắc chắn không sử dụng được 1 số thiết bị HighSpeed USB 2.0. Lý do là vì trình điều khiển này không họat động với 1 số USB 2.0 của mainboard Intel. Bạn nên sớm vào www.microsoft.com tìm bản sửa lửi hay driver để sửa vấn đề này. Nếu bạn không tìm ra hay khi download về báo thiếu Service Patch 1 thì bạn hãy liên hệ với để nhận được bộ driver sửa lửi này.

-Bạn vô tình cài nhầm driver cho chuột hay bàn phím và bây giờ chúng không họat động ? Nhấn F8 trong quá trình khởi động máy để vào chế độ Safe Mode , cài lại driver cho chúng. Mọi thứ bạn cần là sự bình tĩnh. Thế thôi.

2.Hiệu ứng hình ảnh trong giao tiếp giữa Windows và người dùng :

-Bạn đừng suy nghĩ nhiều về cái tên khá dài bên trên ấy. Thật ra nó chỉ là hiệu ứng đồ họa trong Windows XP thôi. Như là bóng mờ trên Menu Start , cửa số động , bóng mờ trên trỏ chuột...Tất cả những thiết lập ấy tạo cho Windows một dáng vẻ hòan mỹ. Nhưng sự hòan mỹ ấy chẳng phải là hòan hảo. Hiệu ứng càng chi tiết , công sức của Card màn hình bỏ ra càng nhiều khiến hệ thống bị trì trệ. Nếu là người dùng đòi hỏi tốc độ và không cần rườm ra , bạn hãy lọai bỏ nhưng thiết lập mặc định của Windows XP này.

+Đầu tiên , bạn vào System Properties bằng phím Windows + Pause/Break hay trong Control Panel/System hoặc chọn Properties trong Menu chuột phải của biểu tượng My Computer trên màn hình. Tiếp đến , bạn nhìn lên tìm thẻ Advanced , mục Settings của khung Performance. 1 menu mở ra , bạn tìm đến Visual Effects , đánh dấu chọn cho "Adjust for best performance". Vậy là xong. Bạn cũng có thể tự đánh dấu chọn cho một số hiệu ứng, không bắt buộc phải bỏ hết.
+ Ý nghĩa các hiệu ứng

*Animated windows when minimizing and maximizing : Hiệu ứng cho cửa sổ Windows mửi khi đóng hoặc mở

*Fade or Slide menus into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Menu ( Danh sách )

*Fade or Slide Tooltips into view : Hiệu ứng mờ-rõ dần hay lướt qua-dừng khi xuất hiện của các Tooltip ( các thông báo chỉ dẫn , trợ giúp )

*Fade out menu menu items after clicking : Hiệu ứng rõ-mờ dần khi bạn đóng hay thực thi 1 lệnh trong Menu

*Show shadows under menus : Bóng mờ bên dưới menu

*Show shadows under mouse pointer : Bóng mờ bên dưới trỏ chuột

*Show translucent selection rectangle : Hiển thị khung hình chữ nhật xuyên suốt khi chọn các biểu tượng

*Show window content while dragging : Hiển thị nội dung cửa sổ khi kéo

*Silde open combo boxes : Rớt xuống từ từ-dừng đối với hộp danh sách đổ xuống

*Slide taskbar button : Hiệu ứng lướt qua-dừng đối với các cửa sổ hiển thị trên thanh Task bar

*Smooth edges of screen fonts : Làm sắc nét font chữ

*Smoot-scroll list boxes : Làm sắc nét thanh cuộn các hộp danh sách lựa chọn

*Use a background image for each folder tyoe : Sử dụng hình nền cho các lọai folder , như MP3 , hình ảnh , Text ...

*Use common task in folders : Dùng menu tiện ích bên trái cho các folder

*Use drop shadows of icon labels on the desktop : Dùng hiệu ứng bóng đổ cho các nhãn của những biểu tượng trên màn hình

*Use windows visual styles on windows and buttons : Hiệu ứng giao diện chung cho tòan bộ cửa sổ , nút bấm.. của windows
- Silvery Hat Hacker đã liệt kê ra hết các tính năng tùy chọn của việc thiết lập hiệu ứng hình ảnh của Windows XP , một số nên bỏ đi , còn 1 số bạn nền giữ lại cho tiên lợi trong quá trình dùng Windows. Tùy theo mửi người chúng ta mà có 1 cách chọn khác nhau. Điều này không gây nguy hại cho hệ thống.

+ Thủ thuật :

-Ngọai trừ bỏ bớt hiệu ứng hình ảnh , bạn nên dọn bớt những biểu tượng trên màn hình , phần giúp dễ nhìn hơn và một phần giảm bớt sức năng cho card màn hình. Nếu không dùng đến chúng , theo ý kiến riêng , Silvery Hat Hacker đề nghị bạn đem Shortcut của các ổ đĩa có trong máy bạn để vào thanh Quick Lauch , trên màn hình , nhấn phải vào Arrange Icons , bỏ chọn mục "Show Desktop Icons". Vậy là công việc đồ họa trên màn hình Desktop được giảm đi rất nhiều. Nâng cao quá trình xử lý các vấn đề khác của CPU...
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 03:29 PM
3.Đóng các ứng dụng đang chiếm tài nguyên hệ thống :

-1 số nhiều các phần mềm được lập trình không chuyên hiện nay có đầy trên mạng. Bạn vô tình tải nó về và sử dụng nhưng càng chạy lâu bao nhiêu thì máy càng trở nên chậm chạp bấy nhiêu....Windows bạn khởi động vào quá chậm vì phải tải nhưng phần mềm định sẵn. Nhiều lý do khiến cho máy bạn chậm chạp năng nề , nhưng yếu tố chính vẫn liên quan 1 phần lớn đến tài nguyên hệ thống. Khi bạn đóng bớt những ứng dụng không cần tới thì bạn đã giải phóng 1 lượng lớn năng lực họat động của CPU. Vì vậy , ngòai việc cài đúng Driver , giảm công việc cho Card màn hình , bạn cũng luôn phải chú ý đến CPU , bộ não của tòan bộ máy nữa.
-Để dẹp mấy chương trình này , một cách tận gốc , bạn phải ghé thăm Registry và thư mục StartUp và dọn tất cả những khóa , tập tin linh tinh. Nghe như dành cho người dùng chuyên nghiệp vậy , bạn đừng lo , Silvery Hat Hacker khuyên bạn , nếu là người mới , đừng nên đụng chạm đến Registry mà hãy dùng Msconfig để mà hiệu chỉnh. Từ Menu Start , lệnh RUN , bạn đánh vào msconfig.exe. Một ứng dụng sẽ xuất hiện gồm có 6 thẻ , đó là :
+General : chọn kiểu khởi động

*Normal StartUp : khởi động bình thường

*Diagnostics StartUP : chỉ khởi động máy kèm theo những dịch vụ , thiết bị cần thiết. Không gọi các ứng dụng nào khác

*Selective StartUP : Tự chọn thành phần khởi động - Bạn đừng nên đụng đến cái này nếu không biết rõ mình đang làm gì.

2 nút bấm ở dưới Launch System Restore - hồi phục bản sao lưu cuối cùng và Expand file - hồi phục 1 tập tin bị hư hỏng nào đó.

+System Ini , Win Ini , Boot Ini : Tốt nhất là để yên cho chúng bạn àh.

+Services : Những dịch vụ chạy theo Windows. Đây là 1 trong những tác vụ tốn nhiều tài nguyên hệ thống nhất. Chúng ta sẽ trở lại đề tài này trong chủ đề kết tiếp

+StartUP : Nơi chứa những phần mềm sẽ được gọi khi Windows khởi động.

Cốt lõi của Phần 3 này tập trung vào đây. Bạn bỏ chọn những trình nào không cần thiết và nhấn Ok hay Apply , đơn giản. Nhưng mà , lựa chọn để bỏ 1 phần mềm không phải là đều dễ dàng. Bạn đừng vội vàng mà bỏ hết. 1 số dịch vụ cần thiết cho phần mềm nào đó. Trước khi quyết định bỏ 1 phần mềm , trong bảng StartUP đó , bạn đọc mục Location ở dưới 1 chút. Tìm hiểu kỹ đường dẫn đó được liên kết đến tập tin nào. Từ đó có cơ sở rõ ràng để an tâm lọai bỏ nó. Nếu thủ thuật trên vẫn chưa đưa cho bạn 1 lợi ích nào , cố thử tìm tập tin đó , nhấn phải , chọn mục Properties , thẻ Version. Từ đây bạn có thể tìm hiểu về Nhà sản xuất , phiên bản , tên thật của tập tin đó.

-Một chú ý nho nhỏ , bạn đừng bao giờ bỏ các ứng dụng nào có liên quan đến chữ RUNDLL32. Bạn có thể sẽ phá họai 1 tác vụ nào đó của Windows.

-Sau khi đã bỏ nhưng thứ không cần thiết , bạn khởi động lại máy là xong. 1 chút khó khăn nhưng bù lại kết quả nhận được rất xứng đáng với công sức bỏ ra.

4.Lọai bỏ các dịch vụ không cần đến :

-Như Silvery Hat Hacker đã nói qua ở Phần 3 - Services ( các dịch vụ ) là 1 trong những tính năng mới của Windows XP nhằm hử trợ tôt hơn cho các nhóm người dùng WinXP như hử trợ mạng không dây, quản lý SmartCard.... Nhưng nếu bạn không thuộc nhóm người dùng chuyên nghiệp thì bạn đâu cần đến nhưng dịch vụ chuyên nghiệp phải không ? Đã đến lúc tắt bớt một vài trong số chúng rồi. Theo Control Panel để vào được Administrative Tools, nhìn trong cửa sổ bạn nhận thấy nhiều biểu tượng, tìm đến Services và click chúng. 1 menu mới mở ra , cẩn thận bạn từng bước mở lớn của số này ra...Trong màn này , 1 số tác vụ bạn phải biết trước khi vượt qua được bao gồm như sau :

-Muốn bỏ 1 dịch vụ , bạn 2 lần nhấn trái lên dòng hiển thị dịch vụ đó .Menu mới lại xuất hiện. Ngay giữa tầm nhìn mắt bạn , có dòng chữ nằm phía bên trái ghi là Startup type. trong hộp danh sách đổ xuống bên cạnh, bao gồm 3 lựa chọn Disable ( Vô hiệu hóa ) , Manual ( Người dùng quyết định cho chạy hay không ) và cái đầu tiên là Automatic ( Tự chạy ). Vô hiệu hóa 1 dịch vụ nào đó dẫn đến rắc rối về sau ,bạn lập tức trở lại khu vực này , mở lại dịch vụ đó để tránh gặp thêm nhiều phiền phức. Nếu còn do dự không biết nên đóng dịch vụ nào ,Silvery Hat Hacker sẽ liệt kê 1 số có thể được-bị vô hiệu hóa :
*Clipbook : Bạn có muốn chia sẽ những gì lưu trong Clipboard của mình cho một ai đó thông qua mạng không ?

*Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.

*Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.

*Error Reporting : Tự động thông báo lửi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và vô dụng.

*TPC/IP NetBIOS Helper : Bạn chỉ dùng cài này khi bạn dùng NetBIOS trên hệ mạng TCP/IP của mình.

*Messenger : Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt

*Remote Registry : Bạn có muốn ai khác ngòai bạn quản lý bộ não của WindowsXP không ?

*Telnet : Cho phép ai đó đăng nhập vào máy bạn và làm bất kỳ cái gì họ muốn xem ra là một ý kiến tuyệt vời đáng lưu truyền cho hậu thế ?

*Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu.

*Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái này tăng năng lực cho máy rất nhiều.

*Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành Tiếng anh và không biết nó nói cái gì....

*IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong WinXP này.

*NetMeeting Remote Desktop Sharing : Không muốn chia sẻ với ai bất cứ cái gì trên máy bạn thông qua NetMeeting ? Không = Disable

*Remote Desktop Help Session Manager : Đừng để ai đó điều khiển máy bạn nếu bạn không muốn bị vậy

*Smart Card và Smart Card Helper : ...Nếu bạn không dùng các thẻ nhớ thì bạn biết phải làm gì với dịch vụ này.

*Task Scheduler : Quản lý các dịch vụ chạy theo định kỳ hay xếp sẵn. Tùy bạn thôi

*Wireless Zero Configuration : Bạn dùng mạng không dây ? Sướng nha. Nhưng Silvery Hat Hacker phải vô hiệu hóa nó.

*Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng...Ơ...Thôi để Silvery Hat Hacker dẹp cái này vậy. Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 03:31 PM
B.BẢO MẬT CHO MÁY TÍNH

1.Thiết lập tường lửa :

-Bạn không biết tường lửa là gì ? Hãy vào bài viết “Tường lửa là gì ?” để tham khảo. Trong tài liệu này , Silvery Hat Hacker chỉ gợi ý những phương thức bảo mật chứ không đi sâu vào tính năng của mửi phần mềm.

-Trong hầu hết chúng ta hiện nay liên kết vào hệ thống mạng lưới máy tính tòan cầu đều sử dụng kết nối thẳng , cho dù sử dụng Modem hay Boardband , đều nên thiết lập cho riêng mình 1 hệ thống tường lửa tốt nhằm ngăn chặn các xâm nhập vào-ra bất hợp pháp , mà nạn nhân ở đây đôi khi là chính bạn chứ không phải là máy tính. Silvery Hat Hacker khuyên bạn dùng Zone Alarm và luôn để nó trong chế độ họat động mửi khi bạn vào Internet. Đây là 1 công cụ không thể thiếu đối với chúng. Hết

2.Cài đặt trình chống Virus :

-Trình Anti-Virus đã trở nên rất cần thiết cho máy tính hiện nay. Trái với việc xâm nhập bất hợp pháp ở trên , nạn nhân ở đây là máy tính chứ không phải là bạn. Nên 1 ngày nào đó bạn chạy 1 tập tin nhận được từ bức email trông rất quan trọng rồi mới nhận ra "Hình như cái này là Virus" thì nếu không có trình Anti-Virus ở đó , rất có thể trong lần khởi động kế bạn không còn gặp được WinXP của mình nữa. Hiện tượng này là căn bệnh thường gặp ở nhiều bạn vì vậy sở hữu 1 trình Chống Virus ở đây được xem là cấp bách. Vào năm trước , Silvery Hat Hacker đề nghị trình tốt nhất là Norton Anti-Virus 2003, nhưng vì Silvery Hat Hacker chưa có cơ hội dùng qua bản 2004 nên không thể đưa ra được ý kiến nào cả. Thay vào đó , AGV 7.0 Free Edition của www.grisoft.com , khá mới mẻ nhưng bạn hãy thử qua. 1 bài viết chi tiết về AGV 7.0 sẽ được Silvery Hat Hacker trình bày trong tháng tới.
Nếu bạn không muốn đợi lâu hãy vảo website để tải bản miễn phí về xài trước.

C.TĂNG TỐC ĐỒ HỌA:

-Đây chỉ là 1 phần nhỏ trong bộ tài liệu này , Silvery Hat Hacker sẽ lướt qua khá nhanh. Bạn chỉ cần xem qua cho biết vì việc overclock , cho dù bằng phần mềm cũng khá nguy hiểm cho máy bạn nếu không cẩn thận.

-Hầu hết các Card màn hình hiện nay dư sức để đàm nhiệm một nguồn lớn việc xử lý điểm ảnh và năng lực để quản lý nhiều dữ liệu gửi đến , vì thế việc tăng tốc Clock sẽ không những mang đến chất lượng hình ảnh tốt hơn mà việc xử lý sẽ lại càng nhanh hơn. Nhưng hãy nhớ rằng việc việc overclock sẽ mang bạn ra khỏi Chế độ bảo hành , chỉ vì Silvery Hat Hacker chưa nghe có ai đã nướng chín Card màn hình của họ qua việc Overclock nên mới bổ sung 1 phần nhỏ về Tăng tốc Đồ Họa cho tài liệu này cho các bạn tham khảo.
-Ngòai trừ các trình Overclock của ATI hay nVidia đã có sẵn , 1 trong những trình Silvery Hat Hacker thích nhất đó là PowerStrip. Tải từ www.powerstrip.com hay trong Website Learning Hacking For Viet , bạn cài đặt nó vào máy rồi khởi động lại. Một khi PowerStrip đã được chạy , 1 biểu tượng Icon sẽ xuất hiện trên System Tray , bạn click phải , chọn Performance\Configure. Lúc này cửa sổ mới nên hiện ra, nổi bật với hai thanh dọc nhiều màu bên trái, thể hiện tốc độ hiện tại của tần số của CPU ( Aka core ) và tần số xung nhịp của bộ nhớ trên Card ( Memory clock ). Thanh trượt cho phép bạn di chuyển lên hoặc xuống. Đối với việc tăng tốc xung nhịp này ( Core clock ) , bạn nên làm theo từng bước của em bé. Chậm , từng khỏang 5MHz 1 lần . Bạn xác nhận lần nữa ( Ok ) rồi khởi động máy lại. Chạy thử 1 game hay trình Benchmark , chắc chắn rằng không có sự cố nào thì bạn tiếp tục đi lên 5Mhz nữa. Đến khi bạn đã đến sự giớn hạn cho phép và không gặp rắc rối nào, chuyển sang tăng tốc cho bộ nhớ ( Memory clock ).
Đừng bao giờ tăng Memory clock nhiều như Core clock vì có thể dẫn Card màn hình bạn đến bờ vực núi lửa. Hơn thực tế hơn là họat động chập chờn và không ổn định. Đó là tất cả của phần Tăng tốc Đồ Họa này. Bạn hỏi tại sao silvery Hat Hacker không đề cập đến việc Overclock nóng - thay đổi Jumper hay thiết lập cord cho mainboard. Lý do vì nó không đơn giản và cũng không phù hợp với tài liệu này. Nên đành hẹn bạn lại khi khác.

D.SẮP XẾP GIAO DIỆN WINDOWS:

Bên dưới đây có những những thủ thuật có liên quan đến Registry mà Silvery Hat hacker đã có dịp tìm ra hay sưu tầm được. Trước khi thực thi những chỉ dẫn , bạn nên sao lưu cẩn thận Registry - bộ não Windows vào 1 thư mục để đề phòng bất trắc còn có thể phục hồi lại được.

-Khởi chạy Registry , bạn vào Start , lệnh RUN , đánh vào regedit.exe

-Sao lưu tòan bộ, bạn chọn File\Export từ menu file của trình Registry Editor mới hiện ra. Trong Menu bạn thấu sau khi click Export , phía dưới , mục Export Range , bạn nhớ đánh dấu All rồi cẩn thận lựa tên , đường dẫn và sao lưu bản dự phòng này vào 1 thư mục nào đó. Trái lại với việc sao lưu tòan bộ nếu bạn chỉ muốn 1 khóa con thì đừng chọn All mà chọn Select Branch. Mọi thứ chuẩn bị đã hòan tất. Hãy để cho nhưng khám phá được bắt đầu.

1.Lọai bỏ các thư mục lưu trữ không cần thiết :

-Bạn chắc chắn biết rằng Windows có bao gồm các thư mục như My eBooks , My Videos và My Music. Đôi khi bạn không cần thiết dùng đến chúng và bạn muốn xóa nó đi - cho đỡ chướng mắt đó mà. Nhưng chỉ ít phút sau khi bị deleted , trở lại , bạn vẫn còn thấy chúng còn nằm đầy ở đó :

Vào Start , lệnh Run lần nữa , bạn đánh hay copy dòng sao vào :

Regsvr32 /u mydocs.dll

Một thông báo sẽ xuất hiện sau khi bạn click Ok. Từ lúc này trở đi bạn có thể xóa các thư mục My eBooks , My Videos và My Music. Chúng sẽ không quay lại nữa đâu.

2.Dấu Recycle bin từ Desktop :

-Bạn chạy Registry Editor , tìm khóa HKEY_Current_User\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Explorer\HideDesktopIcons\NewStartPanel. Click phải trong khu vực hiển thị thông tin của khóa , bạn con New\DWORD Value. Đặt tên khóa mới là {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}. Thiết lập giá trị cho là 1.

-Nếu bạn muốn phục hồi đặt giá trị lại là 0

3.Đổi màu cho màn hình Logon :

-Khóa HKEY_Users\.Default\Control Panel\Colors , giá trị BackGround. Đổi giá trị hiện tại thành 3 thông số màu sắc RGB mà bạn muốn. Mửi thông số Red , Blue và Green cách nhau bởi khỏang trắng. Ví dụ :

*Màu đen : 0 0 0

*Màu đỏ : 255 0 0

*Màu Silver - Bạc : 241 241 241

4.Dấu các biểu tượng trong System Tray :

-Bạn muốn làm cho Windows trông giống như không có chương trình nền nào đang chạy hay chỉ đơn giản là muốn giao diện dễ nhìn hơn ?

HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\Curre ntVersion\Policies\Explorer và đặt 1 khóa DWORD mới với tên "NoTrayItems Display". Gán giá trị 1 để che các Icons trên system Tray và trong lần khởi động kế đến bạn sẽ không còn thấy chúng nữa.

5.Vô hiệu hóa tính năng xem trước ảnh

-Xóa khóa HKEY_CLASSES_ROOT\SystemFileAssociations\image\She llEx\ContextMenuHandlers\ShellImagePreview. Nhưng bạn nhớ sao lưu trước.

6.Học các phím tắt của Windows :
Alt + Tab : Chuyển đổi giữa các cửa sổ
Alt + d : di chuyển dấu nhắc trong cửa sổ IE đến khu vực Address bar
Shift trong suốt quá trình để CD vào ổ nhằm tạm thời vô hiệu hóa tính năng tự động AutoPlay
Phím Windows + Pause/Break dẫn bạn đến system Properties
Phím Windows + f mở cửa sổ tìm kiếm
Phím Windows + e mở cửa sổ Explorer
Phím Windows + d : thu nhỏ tất cả cửa sổ tác vụ
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 03:35 PM
E.TỐI ƯU HIỆU SUẤT WINDOWS XP NGÀY-QUA-NGÀY:

1.Giám sát hiệu suất CPU trực quan trên System Tray :

-Chỉ đơn giản là đánh dấu chọn Option\Hide when minimized trong menu file của tác vụ Task Manager( Ctrl +Alt + Delete ) . Nếu bạn muốn luôn giám sát hiệu suất CPU thì có thể tạo 1 shorcut để vào StartUp là xong

2.Tự động dọn dẹp ổ cứng :

-Bạn muốn đĩa cứng lúc nào cũng gọn gàng , luôn sẵn sàng chạy ầm ầm mửi khi bạn ngồi vào máy ? Silvery Hat Hacker cũng thế. Vậy thủ thuật đơn giản hiệu quả mà ai cũng biết là cái gì đó ở đầy chính là Dọn dẹp đĩa cứng. Nhưng nếu bạn đã đọc đến đầy của tài liệu này , đã thao tác thành thạo những thủ thuật ở trên , giờ đây Silvery Hat Hacker nên gọi bạn là người Sành điệu rồi. Đối với bạn , ngồi để nhấn Dọn dẹp đĩa cứng bằng tay thật mất thời gian. Tại sao không để cho máy tự động ? Bạn có thể xếp lịch nhưng không biết......Vậy muốn được thế ta phải đánh dòng sau vào ( Chỉ Silvery Hat Hacker đánh thôi , bạn copy rồi paste )...

C:\windows\system32\cleanmgr.exe /dc /sagerun: 1
C:\
D:\
e:\
cd\
cd c:\windows\prefetch
del *.* /q

Thế đấy bạn àh. Sao khi đã copy và dán vào 1 tập tin Text nào đó , bạn nhớ đổi kiểu tên file thành *.bat. Mục đích của file Bat trên là dọn dẹp tất cả những tập tin không cần thiết có trên các ổ cứng của bạn 1 cách tự động 95% ( Vì bạn phải click nó mới chạy ). Tất nhiên bạn có thể để nó vào StartUp là trở thành 100% đó thôi.

3.Tắt Windows nhanh :

-Nếu đã hiểu qua từ trước , chắc chắn bạn biết Silvery Hat Hacker muốn nói đến cái gì. 1 shorcut.
+Nhấn phải trên Desktop , bạn chọn New\Shorcut.

+Trong Menu trước Đường dẫn ( Location ) , bạn copy vào :

shutdown.exe -s -t 0

+Đó là tất cả. Nhưng thủ thuật ở đây Silvery Hat Hacker đã trích lược ra đến mức dễ dàng nhất có thể. Bạn đừng lo nó sẽ mang đến nhưng rắc rối cho mình. 1 chút khám phá và tìm hiểu sẽ mang lại cho bạn nhiều kinh nghiệm sử dụng máy tính hơn.

+Bạn có thể đổi Icon cho Shorcut tắt máy này như sau : Click phải lên Shorcut - Properties , mục Change Icons trong thẻ Shortcut. Thông báo lửi sẽ xuất hiện nhưng bạn đừng lo cứ tiếp tục. Menu mới sẽ chứa các biểu tượng Icon bạn có thể tùy chọn.

+Bạn có muốn biết Shortcut khởi động nhanh ? Không ! Vậy thì nó đây :

shutdown.exe -r -t 0

Đừng nói dối nữa , Silvery hat Hacker biết bạn thích và muốn tìm hiểu mà.

F.TỐI ƯU HIỆU ỨNG ÂM THANH CHO WINDOWS

1.Thiết lập đúng dạng xuất âm thanh :

-Nếu bạn giống Silvery Hat Hacker, bạn nghe nhạc suốt ngày bên máy tính ngay cả khi làm việc , khi ăn , uh , khi ăn. Nhưng cuối cùng bạn cũng phải có lúc chuyển sang dùng Headphone-Tai nghe để thưởng thức âm nhạc vì vợ bạn ngủ , bồ bạn ngủ ( đừng nghĩ lung tung ).....Nói dài dòng như thế để có câu mở đầu dẫn đến chủ đề chính của chương này. Đó là bạn phải hiểu rõ việc đổi giữa Jack cắm âm thanh của Speaker qua Headphone không chỉ đơn giản là rút ra-cắm vô. Các Sound card hiện đại ngày nay sử dụng những thuật tóan nâng cao cực kỳ phức tạp để mã hóa xuất ra âm thanh. Định dạng đầu ra này đòi hỏi sự thiết lập tương thích chính xác với các lọai Speakers thông thường hiện nay. Nhưng Headphone là vật khác Speakers mà. Vì vậy hiện tượng bị bóp méo chất lượng hay nhiễu cũng là điều hiển nhiên.
Để chỉnh đúng , nếu không có trình đi kèm sẵn ( như Mixer của Creative ) , bạn đi qua Control Panel đến Sounds and Audio Devices. Trong khung Speaker Settings , bạn nhấn Advanced và chọn kiểu đầu xuất tương thích với thiết bị gắn vào.

2.Hiệu chỉnh chế độ âm thanh Stereo :

-Nếu bạn đã đặt loa 5.1 hay 7.1 vào máy thông qua sự hử trợ của Sound card , bạn vẫn nhận thấy rằng hình-như-có-lẽ-là âm thanh chỉ đến từ 2 kênh mà thôi.

Chẳng có gì lạ đâu bạn , vì hầu hết các tập tin âm thanh MP3 hay từ đĩa CD hầu hết chỉ là Stereo mà thôi, chúng không thể đạt được chất lượng như DVD hay các trò chơi game Playstation 2 đâu. May mắn thay , hầu như tất cả các thiết bị Sound card ngày nay đều có tính năng khuyếch đại âm thanh , được xem như 1 bộ chuyển đổi và lọc lại đầu vào của file âm thanh đó. Trong những bộ khuyếch đại này , 1 số chia tiếng hát và tiếng bè lên 3 loa trước , nhạc cụ được chuyển qua cac loa sau. Một số khác lại nhân đôi kiểu âm thanh Stereo lên và chia ra cho tất cả các loa. Bạn đã nắm được kiến thức tổng quát về cách thức họat động của các sound card 4.1;5.1 đến 8.1 hiện nay. Nếu như bạn đã có 1 bộ đồ chơi âm thanh tuyệt như vậy , để kích họat tính năng khuyếch đại này bạn nhìn vòng vòng hộp đựng Sound card , nếu tìm thấy dấu chọn cho mục CMSS hay CMSS2 nghĩa là tự khắc Sound card của bạn đã có tính năng này.

3.Đầu vào âm thanh tốt , đầu ra quá tệ :

-Các chương trình khá nổi tiếng như WinAmp và nhiều trình chơi DVD mặc định sử dụng phần Wave-out cho âm thanh. Không may thay , Wave-out , tác vụ này là thông qua phần mềm để xử lý và ngốn rất nhiều tài nguyên hệ thống lẫn năng lực của CPU. Có thể điều đó không thành vấn đề nếu bạn đặt vào mainboard con Pentium 4 3.2 Ghz hoặc Athlon 64 FX. Nhưng bỏ tiền ra mua Sound card tốt như Creative, nForce2 có chip giải mã âm thanh xịn để làm gì ? Thay vào đó bạn làm tốn thêm sức lực CPU để tự giải mã âm thanh, Silvery Hat Hacker nhận thấy đó không là quyết định sáng suốt....Bây giờ bạn chắc chắn hiểu rồi, giải pháp ở đây là dùng DirectSound ( Âm thanh truyền thẳng , tạm dịch vậy ). Nếu trong bất kỳ trình Multimedia nào có thiết lập âm thanh liên quan đến DirectSound , bạn nên chọn tính năng này nhằm giảm bớt công việc phải xử lý âm thanh của CPU.
________________________________________
hakedos
06-17-2007, 03:38 PM
G.THỦ THUẬT MỘT VÀI ỨNG DỤNG

1.Chạy nhanh trình gửi email của Outlook :

-Thỉnh thỏang , bạn chỉ muốn gửi 1 email nhanh chóng mà không phải mất công chạy ứng OuTLoOk khá nặng nề. Để chạy tác vụ gửi mail nhanh của Outlook , bạn tạo 1 Shortcut , trong mục Location , bạn gõ vào "mailto:". Đó là tất cả.

2.Trình TweakMP :

-MP là chữa viết tắt của Media Player. Và chính xác như tên gọi của nó bạn àh. Nếu bạn đã khám phá đầy đủ với TweakUI, phần mềm để hiệu chỉnh các thông số ẩn cho hệ thống Windows XP và những phiên bản khác. Nhưng không , đối TweakMP này, bạn sẽ sắp thay đổi các thiết lập cho trình nghe nhạc khá nổi tiếng được đi kèm theo WinXP - Windows Media Player.Bạn có thể chỉnh cho thời gian xuất hiện thanh công cụ trong chế độ Tòan màn hình tắt nhanh hay chậm hơn, hay vài hiệu chỉnh nhỏ trong việc copy âm thanh từ CD . Tuy rằng những hiệu chỉnh có trong TweakMP không nhiều những bản update sẽ hứa hẹn nhiều tính năng mới hơn.

3.X-Setup :

-Xuất hiện chỉ mới 1 năm trở lại đây tính từ đầu năm 2003 đến đầu năm 2004
-Vượt qua mặt cả TweakXP về số lượng thiết lập các thông số ẩn trong WinXP
-Khó hiểu và dễ dùng
-Không dành cho nhưng bạn chưa rành lắm về Registry
-Mức độ "có thể gây nguy hiểm" cho máy bạn là 3/5
http://www.majorgeek.com/esselbachfp.php?in=allinone/xsp-setup-en.zip,1075643716O934b535800b1cba8f96a5d72f72f1611 df5354693177e83e8ba089e94b7b6b55%20 (4.2 Mb)

H.TĂNG TỐC KHỞI ĐỘNG CHO WINDOWS

Sau đây là một số thư mục có thể xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều.

1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả.

2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi.

3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro)

4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể.

5.C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây.

6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn.

7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì.

8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32... xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy



Tăng tốc độ kết nối Internet với Windows XP


(Dân trí) - Windows XP có chứa một giải băng thông dự trữ, mà thông qua nó bạn có thể tăng tốc độ kết nối Internet của bạn lên thêm 20%.
Bạn có thể thiết lập giới hạn của giải băng thông dữ trữ này từ 0 đến 100%. Nếu bạn muốn sử dụng toàn bộ 100% vùng băng thông này, bạn phải thiết lập giới hạn còn được dữ trữ là 0%.

Thực hiện theo các bước sau để thiết lập giới hạn của băng thông:

- Đầu tiên, click nút Start, gõ “Gpedit.msc” vào hộp thoại Run và bấm Enter.

- Cửa sổ “Group Policy” hiện ra. Bạn tìm Adminitrative Template -> Network -> QoS Packet Scheduler.




- Tại cửa sổ bên phải, click đôi vào "limit reservable bandwidth", chọn “Enable” vào thay đổi “bandwidth limit %” thành 0.



- Cuối cùng, đóng cửa sổ Group Policy, và khởi động lại máy tính.

Bây giờ bạn hãy xem thử tốc độ kết nối Internet của máy tính bạn đã được cải thiện đựợc chút ít nào chưa?

Phạm Thế Quang Huy